Ngày 20/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (20/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên đi ngang so với hôm qua. Hiện giá cà phê dao động từ 113.500 - 114.500 đồng/kg. So với đầu tuần trước, giá cà phê đã tăng nhẹ 500 - 700 đồng/kg.
Cụ thể, thương lái tại tỉnh Đắk Lắk cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất trong khu vực là 114.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê giao dịch ở mốc 114.000 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giao dịch ở mức giá 113.500 đồng.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đồng loạt giảm. Cụ thể, hợp đồng kỳ giao tháng 11/2025 giảm 1,33% (62 USD/tấn), ở mức 4552 USD/tấn. Kỳ giao tháng 1/2026 giảm 1,01% (46 USD/tấn), ở mức 4478 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2025 tăng 0,93% (3,65 US cent/pound), ở mức 397,45 US cent/pound. Kỳ giao tháng 3/2026 tăng 0,59% (2,2 US cent/pound), hiện ở mức 371,15 US cent/pound.
Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica biến động trái chiều qua các kỳ giao hàng. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 473,5 US cent/pound, giảm 0,67%. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 xuống mức 464,35 US cent/pound, giảm 0,44% so với phiên giao dịch trước. Trái lại, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 5/2026 tăng nhẹ 0,32% (1,45 US cent/pound), đạt mức 453,7 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay không ghi nhận sự biến động. Hiện giá tiêu nội địa ổn định ở mức 144.000 - 146.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu ở mức 144.000 đồng/kg; tại khu vực TP.HCM, giá tiêu ở mức 145.000 đồng/kg; tại tỉnh Đồng Nai, giá tiêu ở mức 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đi ngang, không ghi nhận sự biến động so với hôm qua. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 7.228 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok đạt 10.085 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil không thay đổi ở mức 6.100 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi, hiện ở mức 9.500 USD/tấ; giá tiêu trắng đạt 12.500 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.
Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan giảm 0,2% (0,12 Baht) về mức 66,03 baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,5% (1,5 Yên) về mức 303 Yên/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su giảm 0,3% (40 Nhân dân tệ) xuống mức 14.065 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 11/2025 giảm 1.20 cent/kg, xuống mức 170.10 cent/kg.
Giá cao su kỳ hạn của Nhật Bản giảm và ghi nhận mức giảm hàng tuần vào ngày thứ Sáu, do nhà đầu tư chốt lời và đồng yên mạnh lên.
Hợp đồng cao su giao tháng 3/2026 trên Sàn giao dịch Osaka (OSE) kết thúc phiên giao dịch giảm 2,38%, xuống còn 304,1 Yên (2,03 USD)/kg. Tính chung cả tuần, hợp đồng này mất 2,53%, sau khi tăng gần 5% trong tuần trước.
Hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 1,01%, xuống 14.695 Nhân dân tệ (2.062,11 USD)/tấn.
Hợp đồng cao su butadien hoạt động mạnh nhất giao tháng 11/2025 trên SHFE cũng giảm 0,96%, còn 10.825 Nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng cao su giao tháng 11 trên Sàn giao dịch Singapore (SICOM) giao dịch cuối cùng ở mức 170,7 cent Mỹ/kg, giảm 0,4%.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi vẫn giữ nguyên xu hướng ổn định, dao động trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Mức giá cao nhất trong khu vực là 54.000 đồng/kg, xuất hiện tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên.
Mức giá phổ biến là 53.000 đồng/kg, áp dụng cho nhiều địa phương như Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lào Cai, Điện Biên, Phú Thọ và Sơn La.
Ngược lại, mức giá thấp nhất được ghi nhận tại tỉnh Lai Châu, chỉ 52.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng không có sự thay đổi, vẫn nằm trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An dẫn đầu khu vực với mức giá cao nhất là 53.000 đồng/kg. Các tỉnh Hà Tĩnh, Huế và Lâm Đồng duy trì mức giá 52.000 đồng/kg. Một số địa phương khác như Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Khánh Hòa giữ mức 51.000 đồng/kg.
Mức giá thấp nhất trong khu vực, 50.000 đồng/kg, được ghi nhận tại hai tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai và Đắk Lắk.
Tại miền Nam, giá lợn hơi không có sự điều chỉnh nào mới, với khoảng giá giao dịch từ 49.000 - 53.000 đồng/kg.
Các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM đồng loạt ghi nhận mức giá cao nhất là 53.000 đồng/kg, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thị trường. An Giang là địa phương duy nhất giữ mức 51.000 đồng/kg. Các tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Cần Thơ cùng giao dịch ở mức 50.000 đồng/kg.
Vĩnh Long ghi nhận mức giá thu mua thấp nhất toàn khu vực, chỉ đạt 49.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng