Giá nông sản hôm nay (21/7): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu tiếp tục giảm

Giá nông sản hôm nay (21/7): Giá cà phê đi ngang, hồ tiêu tiếp tục giảm
14 giờ trướcBài gốc
Ngày 21/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (21/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa IR 50404 dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Ghana với thị phần lần lượt là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước đi ngang và ổn định so với phiên tăng hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 93.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 93.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 93.500 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 93.800 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước mà Giacaphe.com niêm yết mỗi ngày được tính toán dựa trên giá của hai sàn cà phê thế giới kết hợp với việc khảo sát liên tục từ các doanh nghiệp, đại lý thu mua tại các vùng trọng điểm trồng cà phê trên cả nước.
Thống kê tuần qua, thị trường nội địa và thế giới khởi sắc, tăng mạnh; trong nước tăng khoảng 3.500 – 4.000 đồng/kg so với tuần trước.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta duy trì ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, dao động 3.193 - 3.407 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.348 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.322 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.290 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.269 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.246 USD/tấn.
Tương tự, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 21/7 cùng xu hướng ổn định, ít biến động, dao động 280.70 - 310.50 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 303.60 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 295.95 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 288.70 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 283.00 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil ổn định, đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, dao động 358.25 - 389.05 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 389.05 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 373.10 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 362.80 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 358.25 USD/tấn.
Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16:00 và đóng cửa lúc 00:30 (hôm sau) giờ Việt Nam. Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16:15 và đóng cửa lúc 01:30 (hôm sau) giờ Việt Nam. Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19:00 - 02:35 (hôm sau) giờ Việt Nam.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giữ giá ổn định so với hôm qua. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 137.000 đồng/kg đến 140.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk giữ giá mức cao so với hôm qua hiện ở mức 140.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Gia Lai không thay đổi so với ngày hôm qua hiện ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay tại Lâm Đồng không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 140.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP. Hồ Chí Minh hiện ở mức 138.000 đồng/kg, không thay đổi so với ngày hôm qua.
Ngoài ra, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 138.000 đồng/kg.
Kết thúc tuần qua, giá tiêu trong nước dao động trong khoảng 137.000 đến 140.000 đồng/kg, giảm 1.000 đến 2.000 đồng/kg so với tuần trước. Cụ thể, tại Gia Lai, giá tiêu giảm 2.000 đồng/kg trong tuần qua.
Tại các địa phương khác thuộc khu vực Đông Nam Bộ như TPHCM, Đồng Nai cũng đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước. Tại Đắk Lắk, giá tiêu cũng giảm 1.000 đồng/kg. Trong khi đó, Lâm Đồng là địa phương duy nhất giữ giá ổn định.
Dù giá tiêu đã phục hồi gần 10.000 đồng/kg so với thời điểm tháng 6/2025, mức giá hiện tại vẫn chưa đủ để xoa dịu tâm lý lo lắng của những người đã mạnh tay đầu tư vào mặt hàng nông sản này. Sự kỳ vọng ban đầu về một chu kỳ tăng giá mạnh đã không trở thành hiện thực, khiến nhiều nhà kinh doanh rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia giữ nguyên so với ngày hôm qua đạt 7.216 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok cũng không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 10.058 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil giữ nguyên so với hôm qua ở mức 5.800 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia giữ nguyên so với hôm qua hiện ở mức 8.900 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này ổn định so với hôm qua đạt 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l t đạt 6.440 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.570 USD/tấn.
Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam đi ngang so với hôm qua so với hôm qua đạt 9.150 USD/tấn.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu Brazil và Indonesia đồng loạt giảm mạnh trong tuần qua. Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết, giá tiêu đen Indonesia đã giảm 2,39% (177 USD/tấn) so với tuần trước. Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm tới 425 USD/tấn trong tuần. Giá tiêu trắng Muntok của Indonesia giảm tổng cộng 119 USD/tấn trong tuần qua.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá cao su tại một số doanh nghiệp ổn định. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 370 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 400 đồng/TSC.
Tương tự tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 – 16.500 đồng/kg.
Công ty Mang Yang báo giá thu mua mủ nước bình ổn khoảng 389 – 393 đồng/TSC (loại 2-loại 1); còn mủ đông tạp khoảng 340 – 388 đồng/DRC (loại 2-loại 1).
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn OSE - Nhật Bản tăng 0,4% (1,4 Yên) lên mức 315,1 Yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) giảm 0,35% (50 Nhân dân tệ) về mức 14.360 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng 0,1% (0,09 Baht) lên mức 73,22 Baht/kg.
Thị trường cao su Malaysia kết thúc phiên giao dịch với diễn biến trái chiều, theo xu hướng của các thị trường kỳ hạn cao su khu vực. Theo đó, giá Cao su Malaysia tiêu chuẩn loại 20 (SMR 20) đã tăng 5,5 sen lên mức 722 sen/kg, trong khi giá mủ cao su lỏng giảm nhẹ 0,5 sen xuống còn 563,5 sen/kg./.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường Miền Bắc, giá lợn hơi tại hầu hết các tỉnh thành đều ghi nhận giảm, phổ biến quanh mức 63.000 – 64.000 đồng/kg.
Trong đó, thấp nhất là các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La – 63.000 đồng/kg.
Cao nhất là tại Thành phố Hà Nội, Bắc Giang, Hưng Yên, Nam Định – 64.000 đồng/kg.
Tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, khu vực này hiện có giá thấp nhất cả nước, giao dịch trong khoảng 61.000 – 66.000 đồng/kg, với chênh lệch khá lớn giữa các tỉnh.
Trong khi giá lợn hơi tại Gia Lai ghi nhận 61.000 đồng/kg thì Khánh Hòa, Đắk Lắk, Nghệ An dao động trong khoảng 63.000 – 64.000 đồng/kg, Thanh Hóa, Bình Định: 65.000 – 66.000 đồng/kg.
Thị trường Miền Nam, một số tỉnh ghi nhận giảm nhẹ 1.000 – 2.000 đồng/kg, Đồng Nai, Tây Ninh, Cần Thơ, Cà Mau: 66.000 đồng/kg, TPHCM, An Giang, Vĩnh Long: 64.000 – 65.000 đồng/kg
Theo khảo sát từ trang winmart.vn tiếp tục duy trì sự ổn định, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.
Minh An
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-217-gia-ca-phe-di-ngang-ho-tieu-tiep-tuc-giam-post561820.html