Giá nông sản hôm nay (22/9): Giá cà phê giảm, hồ tiêu neo ở mức cao

Giá nông sản hôm nay (22/9): Giá cà phê giảm, hồ tiêu neo ở mức cao
3 giờ trướcBài gốc
Ngày 22/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (22/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay giảm mạnh so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 111.400 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên giảm 5.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 110.800 - 111.500 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 111.500 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 111.500 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai được giao dịch ở mốc 111.200 đồng/kg; tỉnh Lâm Đồng ở mức 110.800 đồng/kg.
Sự suy giảm này diễn ra trong bối cảnh thị trường giao dịch nội địa khá ảm đạm. Nhiều doanh nghiệp và thương nhân chọn đứng ngoài, chờ đợi thông tin rõ ràng hơn khi vụ thu hoạch mới ở Tây Nguyên dự kiến bắt đầu vào tháng tới. Một số hộ nông dân đã chào bán cà phê mới, nhưng lượng hàng còn hạn chế, khiến cung - cầu đều chững lại.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London vẫn tiếp tục "đỏ lửa". Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4.353 USD/tấn, giảm 6,69% (312 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 7,02% (312 USD/tấn), xuống mức 4.153 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica đi ngang so với phiên giao dịch trước. Cụ thể, giao kỳ hạn tháng 12/2025 xuống mức 365.3 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 346.25 US cent/pound. Kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 332.45 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm so với hôm qua, xuống mức 436,6 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 432,95 US cent/pound. Kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 429,0 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay không có sự thay đổi tại các khu vực trọng điểm so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 148.600 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả hai địa phương về cùng mức 147.000 đồng/kg; tại TP.HCM ghi nhận được thương lái thu mua tiêu với giá 149.000 đồng/kg.
Tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường cũng bình ổn ngưỡng 151.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk được ghi nhận ở mức 150.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu xuất khẩu tiếp tục ghi nhận sự ổn định của thị trường.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung của Indonesia giữ nguyên giá so với ngày hôm qua. Hiện loại tiêu này ở mức 7.027 USD/tấn; tiêu trắng cũng không biến động, đạt 9.957 USD/tấn.
Tại Brazil, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng duy trì ở mức 6.600 USD/tấn.
Trong khi đó, thị trường tiêu Malaysia tiếp tục ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức 9.700 USD/tấn; tiêu trắng ở mức 12.900 USD/tấn.
Theo Cục Hải quan Việt Nam, 8 tháng năm 2025, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 166,1 nghìn tấn, trị giá 1,129 tỷ USD, giảm 9,6% về lượng, nhưng tăng 28,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 8 tháng năm 2025 đạt 6.803 USD/tấn, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2024.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,5% (70 Nhân dân tệ) về mức 14.670 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 1,2% (0,82 Baht) về mức 67,40 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,6% (2 Yên) xuống mức 310 Yên/kg.
So với cuối tuần trước, giá cao su Trung Quốc, Thái Lan và Nhật Bản thay đổi tương ứng -2%, -2% và(-3%.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm 0.30 cent/kg, xuống 170.30 cent/kg.
Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản kết thúc tuần qua trong xu hướng giảm, đánh dấu tuần giảm thứ hai liên tiếp, do áp lực từ mùa khai thác cao điểm ở Đông Nam Á và kỳ vọng nguồn cung quốc tế gia tăng.
Giới thương nhân dự báo trong ngắn hạn, cung vẫn vượt cầu nên giá cao su sẽ tiếp tục chịu áp lực, với biến động kéo dài cho tới khi nhu cầu công nghiệp thể hiện dấu hiệu phục hồi rõ rệt hơn.
Hợp đồng cao su butadien giao tháng 11 trên SHFE giảm 10 Nhân dân tệ, tương đương 0,09%, xuống còn 11.445 Nhân dân tệ/tấn.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục đi ngang, không có sự điều chỉnh đáng kể tại hầu hết các địa phương. Các tỉnh như Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Lào Cai, Phú Thọ và Hưng Yên đều giữ nguyên mức giá ổn định ở 57.000 đồng/kg.
Một số tỉnh có mức giá thấp hơn: Lạng Sơn, Ninh Bình, Điện Biên, Lai Châu và Sơn La duy trì mức 56.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi toàn miền Bắc hôm nay nằm trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg, cho thấy thị trường đang khá trầm lắng và ít biến động.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi không có nhiều thay đổi đáng kể. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị tiếp tục giữ mức giá thấp nhất ở 55.000 đồng/kg.
Các địa phương khác có giá thu mua cao hơn: Thành phố Huế duy trì mức 56.000 đồng/kg; Đà Nẵng ổn định ở 57.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Đắk Lắk đều giao dịch ở mức 58.000 đồng/kg.
Lâm Đồng là địa phương có giá cao nhất, đạt 59.000 đồng/kg.
Tổng thể, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay vẫn nằm trong khoảng 55.000 - 59.000 đồng/kg, cho thấy thị trường đang khá ổn định và không có biến động lớn.
Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay duy trì ổn định, không có biến động đáng kể. Các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, TP.HCM, An Giang và Đồng Tháp tiếp tục giữ mức giá cao nhất, ở mức 59.000 đồng/kg.
Các địa phương khác có giá thấp hơn: Cà Mau, Vĩnh Long và Cần Thơ duy trì mức giá 58.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá lợn hơi toàn miền Nam hôm nay vẫn nằm trong khoảng 58.000 - 59.000 đồng/kg, cho thấy thị trường đang khá ổn định và không có biến động lớn.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-229-gia-ca-phe-giam-ho-tieu-neo-o-muc-cao-post563305.html