Giải đáp chính sách pháp luật
Ảnh minh họa
Hỏi: Tôi được biết, Bộ Y tế vừa có Quyết định ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về người cao tuổi (NCT) đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045. Xin quý báo cho biết một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu?
(Trần Hồng Hà, xã Gia Lâm, Hà Nội)
Trả lời:
Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 8/8/2025, Bộ Y tế có Quyết định 2525/QĐ-BYT ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về NCT đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được quy định:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về NCT
1.1. Nội dung thực hiện
a) Nghiên cứu, đề xuất Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NCT năm 2009 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
b) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách trợ cấp hưu trí xã hội, trợ giúp xã hội theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức trợ cấp xã hội theo từng thời kỳ;
c) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh cho NCT;
d) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về BHYT cho NCT;
đ) Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể NCT có hoàn cảnh khó khăn, NCT không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
1.2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
- Cục Bảo trợ xã hội chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế và các đơn vị liên quan thực hiện điểm a, b, đ mục 1.1;
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Viện Chiến lược và Chính sách y tế và các đơn vị liên quan thực hiện điểm c, mục 1.1;
- Vụ BHYT chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Cục Bảo trợ xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện điểm d, mục 1.1.
1.3. Thời gian thực hiện: giai đoạn 2025-2030
2. Hỗ trợ sinh kế, xây dựng mô hình cho NCT
2.1 Nội dung thực hiện
a) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với hộ gia đình có NCT;
b) Xây dựng các mô hình chăm sóc NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa, NCT có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng.
2.2 Trách nhiệm tổ chức thực hiện: Sở Y tế các tỉnh/TP chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
2.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với NCT
3.1 Nội dung thực hiện
a) Phát triển các cơ sở bảo trợ xã hội công lập chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT có đủ năng lực, quy mô và đáp ứng nhu cầu tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ công theo Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1575/QĐ-TTg ngày 16/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT.
c) Xây dựng và thực hiện mô hình chăm sóc dài hạn, chăm sóc có thời hạn, chăm sóc bán trú, mô hình nhà dưỡng lão đối với NCT; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho NCT.
3.2 Trách nhiệm tổ chức thực hiện: Sở Y tế các tỉnh/TP chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
3.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm
4. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe NCT
4.1. Nội dung thực hiện
a) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe NCT ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho NCT không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
b) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa T.Ư; bệnh viện đa khoa có bộ phận lão khoa.
c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT.
d) Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho NCT tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để NCT tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe NCT.
4.2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
- Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Sở Y tế các tỉnh/TP thực hiện điểm a, b, c mục 4.1;
- Cục Bảo trợ xã hội, Cục Dân số phối hợp với Sở Y tế các tỉnh/TP thực hiện điểm d mục 4.1;
4.3. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với NCT
5.1 Nội dung thực hiện
a) Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn và xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh phù hợp với NCT.
b) Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn và xây dựng mô hình giảm nhẹ thiên tai phù hợp với NCT.
c) Ứng dụng công nghệ giúp NCT nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
5.2 Trách nhiệm tổ chức thực hiện
- Cục Phòng bệnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Sở Y tế các tỉnh/TP thực hiện điểm a mục 5.1;
- Cục Bảo trợ xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Sở Y tế các tỉnh/TP thực hiện điểm b mục 5.1;
- Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia chủ trì, phối hợp với Cục Bảo trợ xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện điểm c mục 5.1.
5.3 Thời gian thực hiện: giai đoạn 2025 – 2030.