Theo đó, cà tím giàu kali, vitamin C, B6 và các chất chống oxy hóa, giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Một số nghiên cứu cho thấy, nước ép cà tím có thể làm giảm cholesterol LDL và triglyceride-2 yếu tố liên quan đến nguy cơ bệnh tim.
Cà tím ẩn trong mình một “kho báu” dinh dưỡng nhưng lại ít người để ý. Ảnh: Internet
Đặc biệt, sắc tố tím anthocyanin trong cà tím, nhất là nasunin, có khả năng chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi tác hại của các gốc tự do.
Tổng quan hơn 200 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc ăn nhiều rau củ, trong đó có cà tím, giúp giảm nguy cơ ung thư dạ dày, tuyến tụy, trực tràng, bàng quang, vú, buồng trứng và một số cơ quan khác.
Ngoài ra, với hàm lượng calo thấp và nhiều chất xơ, cà tím tạo cảm giác no lâu, giúp giảm cơn thèm ăn và thúc đẩy tiêu hóa. 100 gam cà tím sống cung cấp khoảng 16% nhu cầu chất xơ hằng ngày, phù hợp cho chế độ ăn giảm cân.
Không dừng lại ở đó, cà tím còn rất giàu chất xơ không hòa tan, giúp làm chậm quá trình hấp thu đường và ổn định đường huyết. Các hợp chất polyphenol trong cà cũng được chứng minh có tác dụng giảm chỉ số đường huyết và cải thiện độ nhạy insulin.
Mặc dù có nhiều công dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên, chúng ta không nên ăn cà tím quá nhiều.
Bởi lẽ, cà tím chứa solanine-chất có thể gây kích ứng mạnh hệ thần kinh nếu tiêu thụ với lượng lớn và không bị phá hủy khi nấu ở nhiệt độ thông thường. Do đó, khi chế biến, các bạn có thể thêm chút giấm để giảm hàm lượng solanine và tuyệt đối không ăn cà tím sống.
Ngoài ra, cà tím có chứa một lượng nhỏ nicotine. Người trưởng thành chỉ nên ăn khoảng 100-200g/lần và 2-3 lần/tuần.
Thêm vào đó, cà tím có tính hàn, dễ gây đau bụng, tiêu chảy nên người bụng yếu, tiêu hóa kém không nên ăn. Cà tím còn chứa nhiều oxalat, có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận và ảnh hưởng đến người bị hen suyễn, bệnh thận. Anthocyanin trong cà tím có thể cản trở hấp thụ sắt, kẽm và đồng, vì thế, người thiếu máu nên ăn lượng vừa phải và hạn chế ăn vỏ.
MỘC TRÀ