Năm 2025, có 15 ứng viên được Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) tín nhiệm và đề nghị Hội đồng Giáo sư Nhà nước xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư (3 ứng viên xét chức danh giáo sư và 12 ứng viên xét chức danh phó giáo sư). Kết quả cụ thể như sau.
Danh sách ứng viên được Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) tín nhiệm và đề nghị Hội đồng Giáo sư Nhà nước xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư. Ảnh chụp màn hình.
Trong đó, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng là ứng viên duy nhất đăng ký xét chức danh phó giáo sư ngành Toán học tại Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Ứng viên đã thực hiện nhiệm vụ đào tạo được 12 năm 10 tháng
Theo bản đăng ký xét công nhận chức danh giáo sư ký ngày 24/06/2025, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng sinh năm 1987. Quê quán tại Bình Lợi, Vĩnh Cửu, Đồng Nai (cũ).
Từ tháng 09/2012 đến tháng 06/2025, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng là giảng viên Trường Đại học Đồng Nai. Hiện tại, thầy đang giữ chức vụ Trưởng khoa Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên của đơn vị.
Năm 2009 và năm 2012, thầy Dũng lần lượt được cấp bằng đại học và bằng thạc sĩ ngành Toán học, chuyên ngành Đại số và lý thuyết số tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2020, thầy được cấp bằng tiến sĩ ngành Toán học, chuyên ngành Đại số và lý thuyết số tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Các hướng nghiên cứu chủ yếu của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng là cấu trúc vành không giao hoán và nhóm tuyến tính trên vành chia.
Tiếng Anh là ngôn ngữ thầy Dũng thành thạo để phục vụ chuyên môn. Thầy có thể viết các bài báo khoa học bằng tiếng Anh, đọc hiểu các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh, tham dự và trình bày báo cáo khoa học bằng tiếng Anh tại các hội thảo quốc tế về Toán học trong và ngoài nước. Ngoài ra, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng có chứng chỉ IELTS 6.0
Tính đến thời điểm nộp hồ sơ, thầy Dũng đã thực hiện nhiệm vụ đào tạo được 12 năm 10 tháng. Thời gian, kết quả tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng cụ thể như sau.
Thời gian, kết quả tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng. Ảnh chụp màn hình.
Có thể thấy, số giờ chuẩn giảng dạy quy đổi của thầy Dũng trong 6 năm học đều vượt số giờ chuẩn định mức. Đặc biệt, trong năm học 2022-2023, vị tiến sĩ đã hướng 2 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ.
Tiến sĩ Trương Hữu Dũng công bố 7 bài báo quốc tế trong năm 2025
Về kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, thầy Dũng đã công bố 17 bài báo khoa học, cả 17 bài đều được đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín. Trước khi bảo vệ học vị tiến sĩ, thầy có công bố 2 bài báo khoa học trên 2 tạp chí Q4 với vai trò tác giả chính vào tháng 01/2019 và tháng 03/2021.
Đó là bài viết On almost subnormal subgroups and maximal subgroups in skew linear groups đăng trên tạp chí: International Electronic Journal of Algebra, số 25, trang 35-42, năm 2019 và bài viết A note on locally soluble almost subnormal subgroups in division rings đăng trên tạp chí International Journal of Group Theory, số 10, trang 39-46, năm 2021.
Sau khi bảo vệ học vị tiến sĩ, số lượng công bố khoa học của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng tăng mạnh. Đặc biệt, trong năm 2025, thầy có 7 bài báo được đăng/chấp nhận đăng trên các tạp chí quốc tế. Trong đó, thầy Dũng đứng vai trò là tác giả chính của 6 bài viết.
Các bài báo khoa học của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng được đăng/chấp nhận đăng trên các tạp chí quốc tế trong năm 2025. Ảnh chụp màn hình.
Cụ thể, tháng 01/2025, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng công bố bài báo On Kursov's Theorem for Matrices Over Division Rings cùng tác giả Trần Nam Sơn trêntạp chí Linear algebra and its applications (Q1), số 704, trang 218-230.
Tháng 03/2025, thầy Dũng công bố bài báo Reversibility in matrix rings and group algebras cùng 2 tác giả khác là Bùi Xuân Hải và Trần Nam Sơn trên tạp chí Periodica Mathematica Hungarica (Q3), số 90, trang 203-216.
Cũng trong tháng này, vị tiến sĩ có bài viết Covering Numbers with Involutions in Decomposing Infinite Matrices cùng tác giả Nguyễn Thị Thái Hà đăng trên tạp chí Mathematical Communications (Q4), số 30, trang 27-37.
Tháng 04/2025, bài viết Expressing Matrices in SL_n (F) as Products of Commutators of unipotent matrices của tác giả Trương Hữu Dũng và Võ Thị Vân Anh được đăng trên tạp chí Electronic Journal of Linear Algebra (Q2), số 41, trang 248-265.
Đáng nói, dù lý lịch khoa học ký ngày 24/06/2025 , thầy Trương Hữu Dũng kê khai cả bài báo được đăng tháng 07/2025, với vai trò đồng tác giả với thầy Trần Nam Sơn có bài viết Products of commutators in certain rings công bố trên tạp chí Journal of algebra and its applications (Q2), số 24, trang 2550188-1-16. Và tháng 08/2025, bài viết Images of multilinear polynomials on generalized quaternion algebras của các tác giả Trương Hữu Dũng, Peter V. Danchev và Trần Nam Sơn được công bố trên tạp chí Journal of algebra and its applications (Q2), số 24, trang 2550209-1-18. [1]
Theo như bản đăng ký xét chức danh phó giáo sư vào 24/06/2025, tháng 07 và 08/2025, Tiến sĩ Trương Hữu Dũng có 2 bài báo được đăng trên tạp chí Journal of algebra and its applications (Q2). Ảnh chụp màn hình.
Số lượng bài báo khoa học đã công bố của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng. Biểu đồ: Gia Hân.
Trong bảng phân loại của SCImago các tạp chí được phân chia thành 4 loại: Q1: gồm các tạp chí chiếm vị trí cao nhất (thuộc top 25%) về IF; Q2: gồm các tạp chí chiếm vị trí trung bình cao về IF (từ top 25% đến top 50%); Q3 gồm các tạp chí chiếm vị trí trung bình thấp về IF (từ top 50% đến top 75%); Q4 gồm các tạp chí đứng ở vị trí thấp còn lại (bottom 25%). [2]
Hệ số tác động (Impact factor - IF) của một tạp chí khoa học (academic journals) là tần số trích dẫn (citation) trung bình của các bài báo khoa học (article) sau khi đã công bố trong vòng 2 năm liên tiếp gần nhất trên tạp chí đó. [3]
Bên cạnh đó, sau khi bảo vệ học vị tiến sĩ, thầy Dũng xuất bản 1 cuốn sách giáo trình với vai trò chủ biên. Đó là cuốn Lý thuyết nhóm của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2022. Tiến sĩ Trương Hữu Dũng cũng đã thực hiện 2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở sau khi bảo vệ học vị tiến sĩ, đạt kết quả xếp loại A.
2 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Tiến sĩ Trương Hữu Dũng được xếp loại A. Ảnh chụp màn hình.
Xem chi tiết hồ sơ ứng viên TẠI ĐÂY:
Theo Khoản 1, Điều 68, Luật Giáo dục 2019 quy định: Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.
Theo dự thảo Luật Giáo dục đại học (sửa đổi), chức danh giảng viên đại học bao gồm giáo sư, phó giáo sư và các chức danh khác, trong đó: Giáo sư là chức danh cao nhất của giảng viên đại học, thể hiện năng lực, uy tín và vai trò dẫn dắt chuyên môn, khai phá và sáng tạo tri thức mới; Phó giáo sư là chức danh kế cận giáo sư.
Với lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng, chức danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp có mức lương dao động từ 14-18 triệu đồng/tháng.
Có đội ngũ giảng viên chức danh giáo sư, phó giáo sư là một lợi thế lớn giúp cơ sở giáo dục đại học nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nghiên cứu, tăng uy tín và thu hút nguồn lực. Đặc biệt, số lượng giảng viên chức danh giáo sư, phó giáo sư là một trong những điều kiện quan trọng trong việc mở ngành đào tạo sau đại học đối với cơ sở giáo dục đại học.
Giáo sư, phó giáo sư là người hướng dẫn nghiên cứu sinh. Thông tư số 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28/6/2021 quy định, trong cùng một thời gian, giáo sư được hướng dẫn độc lập tối đa 7 nghiên cứu sinh; phó giáo sư/tiến sĩ khoa học được hướng dẫn độc lập tối đa 5 nghiên cứu sinh.
Trường hợp đồng hướng dẫn 1 nghiên cứu sinh được tính quy đổi tương đương hướng dẫn độc lập 0,5 nghiên cứu sinh.
Tài liệu tham khảo:
[1] https://scv.dnpu.edu.vn/dungth1
[2] http://hdgsnn.gov.vn/tin-tuc/tap-chi-khoa-hoc-dau-tien-cua-viet-nam-duoc-vao-isi_263
[3] https://lrc.ctu.edu.vn/index.php/using-joomla/extensions/components/content-component/article-categories/331-h-s-tac-d-ng-t-p-chi-journal-impact-factor
Gia Hân