Mua xe máy trộm cắp có bị xử lý hình sự?

Mua xe máy trộm cắp có bị xử lý hình sự?
13 giờ trướcBài gốc
Bộ Công an cho biết nhận được câu hỏi của người dân về nhiều trường hợp mua xe máy cũ tại các cửa hàng sửa chữa xe máy, sau đó phát hiện xe của mình mua là do thợ sửa xe mua lại của các đối tượng trộm cắp về thay số khung, số máy rồi bán lại kiếm lời.Vậy, hành vi mua xe máy của các đối tượng trộm cắp, rồi thay đổi số khung, số máy để bán hòng trục lợi sẽ bị xử lý như thế nào?
Về vấn đề này, Bộ Công an cho biết, Điều 323 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định cụ thể về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Theo đó, hành vi mua bán xe máy cũ biết rõ là tài sản do trộm cắp mà có và không hứa hẹn trước thì có dấu hiệu của tội phạm tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Công an triệt xóa ổ nhóm chuyên tiêu thụ xe máy trộm cắp ở Hà Nội năm 2023.
Nếu chứng minh được người mua hứa hẹn trước với đối tượng trộm cắp tài sản thì hành vi mua xe máy có được từ hành vi trộm cắp tài sản trước đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản với vai trò đồng phạm.
Với trường hợp người dân mua xe nhưng không biết nguồn gốc xe, sau đó mới phát hiện nguôn gốc xe do trộm cặp mà có, thì không cấu thành Tội phạm chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Trong trường hợp này, xe máy sẽ bị thu hồi để trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp; người mua có quyền khởi kiện dân sự đòi lại tiền từ người bán xe hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp có tài liệu, chứng cứ cho thấy người mua biết rõ xe là tài sản do trộm cắp mà có nhưng vẫn cố tình mua thì tuy tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Thợ sửa xe hoặc cửa hàng sửa chữa biết rõ xe máy là do trộm cắp mà có vẫn mua, thay đổi số khung, số máy của xe trộm cắp và làm giả hoặc thuê làm giả giấy tờ xe nhằm trục lợi thì tùy tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự các tội: Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323 Bộ luật Hình sự); Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự); Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự).
Cụ thể, theo Điều 323 Bộ luật Hình sự, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 15 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình quy định: Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với hành vi mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có.
Minh Ngọc
Nguồn SK&ĐS : https://suckhoedoisong.vn/mua-xe-may-trom-cap-co-bi-xu-ly-hinh-su-169250313223234931.htm