Các đại biểu dự hội nghị nghiệm thu
Sau 30 tháng thực hiện nhiệm vụ, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành tất cả các mục tiêu nghiên cứu theo thuyết minh hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đã đề ra. Nhiệm vụ đã nghiên cứu, phân tích và xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả nuôi lươn bố mẹ sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sống trong quá trình nuôi lươn giống. Qua đó lựa chọn các yếu tố thích hợp để xây dựng quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo giống lươn phù hợp với điều kiện tại tỉnh Hưng Yên. Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu và xác định các thông số kỹ thuật của nuôi lươn thương phẩm không bùn, với mật độ thả giống 80 – 100 con/m2, cỡ lươn giống 20 – 22g/con, thời gian nuôi lươn thương phẩm 8 – 9 tháng/vụ, tỉ lệ sống của lươn thương phẩm đạt trên 80%, năng suất nuôi đạt trung bình trên 15kg/m2, kích cỡ lươn thương phẩm đạt 200 - 250g/con. Nhiệm vụ xây dựng 1 mô hình sinh sản nhân tạo giống lươn tại Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ; xây dựng mô hình nuôi lươn thương phẩm không bùn theo 2 phương thức: Nuôi lươn trong bể bạt và nuôi lươn trong bể xây xi măng tại Trung tâm Thông tin, thống kê, ứng dụng khoa học và công nghệ và tại xã Thuần Hưng (Khoái Châu). Qua đó đã sản xuất được 21.300 con lươn giống cỡ 20,3g/con bảo đảm chất lượng khỏe mạnh, sạch bệnh và tỉ lệ sống cao sau khi được chuyển giao đến người nuôi. Nuôi lươn thương phẩm trong bể bạt và trong bể xây xi măng với tổng diện tích 150m2 cho tổng sản lượng lươn thương phẩm đạt 2.260kg.
Sau khi cho ý kiến tham gia xây dựng, hoàn thiện báo cáo, các thành viên Hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đã bỏ phiếu đánh giá nhiệm vụ đạt yêu cầu và khả thi trong thương mại hóa.
Mai Nhung