Nghiên cứu khoa học: 'Chìa khóa' kiểm soát bệnh mạn tính

Nghiên cứu khoa học: 'Chìa khóa' kiểm soát bệnh mạn tính
3 giờ trướcBài gốc
Nghiên cứu khoa học không chỉ nằm trên trang sách, mà phải trở thành công cụ giúp người thầy thuốc dự phòng và điều trị hiệu quả.
Ngày 25/10, chia sẻ tại Hội nghị khoa học Quốc tế 2025 của Bệnh viện Lê Văn Thịnh, GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên, Hiệu trưởng trường Đại học Y Dược Cần Thơ, nhận định bệnh mạn tính là thách thức y tế nghiêm trọng nhất của thế kỷ 21, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế toàn cầu.
Theo WHO, 4 nhóm bệnh chính gồm tim mạch, ung thư, bệnh hô hấp và đái tháo đường chiếm 80% số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm. Tại Việt Nam, mỗi năm ghi nhận khoảng 592.000 ca tử vong, trong đó hơn 84% do bệnh mạn tính. Tim mạch (25%), ung thư (13%), đái tháo đường (4%) và bệnh hô hấp mạn tính (4%) là bốn nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất.
Cũng tại Việt Nam, chi phí y tế trung bình của bệnh nhân mạn tính tăng gần 20 USD/năm, viện phí và chi phí cấp cứu cao gấp 5 lần, tỉ lệ nhập viện gấp 3 lần so với người không mắc bệnh. Riêng bệnh thận mạn giai đoạn cuối có chi phí điều trị lên tới 9.000 USD/năm, dễ đẩy nhiều gia đình vào cảnh khó khăn nếu không có bảo hiểm y tế.
GS.TS.BS Nguyễn Trung Kiên, Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, trình bày báo cáo tại phiên toàn thể.
GS.TS. Nguyễn Trung Kiên nhấn mạnh, bệnh mạn tính là vấn đề xã hội và phát triển bền vững, làm giảm năng suất lao động, kéo dài thời gian nghỉ ốm, tăng phụ thuộc thuốc và áp lực lên hệ thống y tế. “Mỗi bệnh nhân mạn tính là thách thức quản lý lâu dài. Nếu không có biện pháp dự phòng và quản lý hiệu quả, ngân sách y tế sẽ bị bào mòn, bất bình đẳng tiếp cận dịch vụ ngày càng trầm trọng,” ông cảnh báo.
Để đối phó với gánh nặng này, nghiên cứu khoa học được xem là trung tâm của mọi giải pháp. Lịch sử y học đã trải qua 5 giai đoạn, từ y học tâm linh và kinh nghiệm dân gian đến y học thực nghiệm và hiện nay bước sang y học dựa trên bằng chứng.
Tương lai gần, xu hướng chủ đạo sẽ là y học chính xác, điều trị cá thể hóa dựa trên dữ liệu di truyền và đặc điểm sinh học của từng người. "Y học hiện đại dựa trên bằng chứng (evidence-based medicine), tức là, mọi lựa chọn thuốc, quy trình điều trị, khuyến cáo đều phải có cơ sở từ nghiên cứu khoa học đáng tin cậy," GS. Kiên nói.
Tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, nhiều nhóm nghiên cứu đã và đang triển khai các đề tài đánh giá mô hình bệnh tật, tầm soát nguy cơ và phát hiện sớm bệnh mạn tính, như nghiên cứu SCREEN sử dụng bộ câu hỏi SCORED để đánh giá nguy cơ bệnh thận mạn ở người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả bước đầu giúp tăng tỷ lệ phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho người bệnh, góp phần giảm gánh nặng biến chứng và tử vong.
Tương lai gần, xu hướng chủ đạo sẽ là y học chính xác.
Song song đó, hoạt động nghiên cứu khoa học đã trở thành tiêu chí quan trọng trong đánh giá chất lượng bệnh viện. Nhiều cơ sở y tế đang nỗ lực xây dựng mô hình nghiên cứu lâm sàng kết hợp dữ liệu đời thực nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
Các nghiên cứu quốc tế gần đây cũng mang lại bước tiến lớn trong điều trị bệnh mạn tính. Nhóm thuốc ức chế SGLT2, điển hình là dapagliflozin, được xem như “statin của thế kỷ 21” nhờ hiệu quả cao trong điều trị bệnh tim mạch và tiểu đường.
Hai nghiên cứu quy mô lớn DAPA-HF và DECLARE-TIMI 58, thực hiện trên hàng chục nghìn bệnh nhân, cho thấy thuốc này giảm 2,7% nguy cơ nhập viện do suy tim và giảm 47% biến chứng thận. Khi áp dụng vào dữ liệu thực tế, nhóm bệnh nhân dùng thuốc SGLT2 giảm 37% biến cố tim mạch và thận so với nhóm sử dụng thuốc DPP-4.
"Những bằng chứng mạnh mẽ này đã khiến hướng dẫn điều trị tim mạch và đái tháo đường toàn cầu được cập nhật, khẳng định vai trò trung tâm của nghiên cứu trong việc thay đổi thực hành lâm sàng", GS Kiên cho hay.
Theo GS Kiên, Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển đổi từ điều trị đơn lẻ sang quản lý tổng thể bệnh mạn tính. Việc tích hợp nghiên cứu lâm sàng, dữ liệu đời thực và y học chính xác sẽ giúp hệ thống y tế cá thể hóa điều trị, giảm tái nhập viện, tiết kiệm chi phí và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Nhiều cơ sở y tế đang nỗ lực xây dựng mô hình nghiên cứu lâm sàng kết hợp dữ liệu đời thực nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
Trước đó tại tại tọa đàm "Đẩy mạnh dự phòng phát hiện sớm bệnh mạn tính về phổi tại cơ sở y tế", ngày 22/10, PGS.TS Vũ Văn Giáp, Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, cho biết hơn 70% bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đã có biến chứng nặng.
Các bệnh này phần lớn phát sinh từ việc tiếp xúc với yếu tố nguy cơ nhiều năm trước như hút thuốc lá, ô nhiễm không khí hoặc do quá trình lão hóa. Trong khi đó, hiện bảo hiểm Y tế chủ yếu chi trả cho việc khám và điều trị bệnh, chưa chi trả cho các hoạt động sàng lọc, phát hiện sớm khi người dân chưa có bệnh.
"Nếu không có cơ chế tài chính rõ ràng, các cơ sở y tế không có động lực và nguồn lực để triển khai, còn người dân thì e ngại chi phí", chuyên gia chia sẻ. Do đó, nếu đưa việc sàng lọc các bệnh mạn tính vào Luật Phòng bệnh thì có thể giúp giảm tải cho hệ thống y tế.
Đồng quan điểm, bà Lê Thái Hà, Phó Cục trưởng Cục Phòng chống dịch, Bộ Y tế, khẳng định phát hiện sớm đi kèm đánh giá nguy cơ là chìa khóa trong kiểm soát bệnh mạn tính. Cách tiếp cận này tuân thủ khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đang được Bộ Y tế lồng ghép vào dự thảo Luật Phòng bệnh, theo đúng tinh thần "chuyển từ điều trị sang phòng bệnh".
Hơn 70% bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi đã có biến chứng nặng.
Theo bà Hà, Bộ Y tế đã xác định các nhóm bệnh trọng điểm cần ưu tiên kiểm soát gồm bệnh phổi mạn tính, tim mạch, đái tháo đường, ung thư, đột quỵ và bệnh thận mạn. Bộ đang xây dựng hướng dẫn chuyên môn để chuẩn hóa việc sàng lọc, chẩn đoán, quản lý bệnh mạn tínhtại cộng đồng, đồng thời phối hợp với các bệnh viện tuyến trung ương để chuyển giao kỹ thuật cho y tế cơ sở.
Mục tiêu đến năm 2035 là 100% cơ sở y tế có năng lực sàng lọc và quản lý các bệnh không lây nhiễm phổ biến. Khi đó, mỗi trạm y tế xã, phường có thể theo dõi sức khỏe người dân lâu dài, phát hiện sớm người có yếu tố nguy cơ và chuyển tuyến kịp thời, góp phần giảm gánh nặng cho tuyến trên.
Hoài Phương
Nguồn VnEconomy : https://vneconomy.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-chia-khoa-kiem-soat-benh-man-tinh.htm