Những dấu hiệu thường gặp của bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính

Những dấu hiệu thường gặp của bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính
một ngày trướcBài gốc
Bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính là tình trạng bất thường về cấu trúc hoặc chức năng kéo dài ảnh hưởng đến hệ thống tĩnh mạch. Mặc dù không phải là bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống, và cũng có thể gây ra những biến chứng nặng nề như: loét chân, chảy máu, viêm tắc tĩnh mạch sâu và nông, thuyên tắc động mạch phổi.
Dấu hiệu thường gặp của bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính
Các triệu chứng của bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính là hậu quả của tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch kéo dài. Người bệnh thường xuyên than phiền về các triệu chứng như đau, tức nặng, cảm giác bứt rứt, chuột rút (thường về đêm), dị cảm chi dưới, phù chi dưới…Những biểu hiện này thường nặng lên về cuối ngày, sau khi đứng lâu hoặc ngồi lâu bất động, tiếp xúc với nhiệt độ cao, và giảm đi khi gác cao chân hay tiếp xúc nước lạnh.
Những dấu hiệu chính của bệnh là các biến đổi trên da như đám giãn tĩnh mạch mạng nhện, giãn tĩnh mạch dạng lưới, búi giãn tĩnh mạch nông nổi ngoằn nghoèo ở đùi và cẳng chân, phù chân, biến đổi màu sắc da do rối loạn sắc tố, viêm da.
Biểu hiện nặng nhất là loét quanh mắt cá, cổ chân, tuy không đau nhưng rất khó điều trị. Loét do nguyên nhân tĩnh mạch chiếm 60 – 65% tất cả các loại loét.
Người bệnh có các triệu chứng và dấu hiệu nghi ngờ bệnh tĩnh mạch chi dưới, đặc biệt là suy tĩnh mạch với biểu hiện phù, rối loạn sắc tố da, loét, thì cần đi khám sớm để được tư vấn dự phòng và điều trị. Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới phát hiện dòng trào ngược bệnh lý trong lòng tĩnh mạch (trên gối) là phương pháp đơn giản nhưng quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh.
Bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính là một bệnh khá phổ biến với người dân, đặc biệt ở những người có thói quen hoặc nghề nghiệp phải đứng lâu hoặc ngồi bất động...
Dự phòng bệnh tĩnh mạch chi dưới
Các biện pháp dự phòng bao gồm các bài tập thể dục nhằm tăng cường sử dụng chức năng bơm của cơ, tạo điều kiện cho hồi lưu tĩnh mạch như đi bộ, đạp xe, bơi lội; tránh đứng bất động trong thời gian dài, tư thế ngồi bắt chéo chân; tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, giảm cân nặng, tránh táo bón.
Các phương pháp điều trị nội khoa gồm thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch: có thể chỉ định cho mọi giai đoạn bệnh, có hiệu quả cao để giảm nhẹ triệu chứng và tăng tốc độ liền vết loét nếu có; tất chun áp lực y khoa được chỉ định để điều trị triệu chứng và dự phòng tiến triển nặng lên của suy tĩnh mạch mạn tính. Người bệnh nên đeo tất khi đi lại nhiều, ngồi nhiều, bỏ ra vào chiều tối hoặc khi tắm rửa, vệ sinh cá nhân.
Trước đây để điều trị bệnh tĩnh mạch chi dưới thường sử dụng phẫu thuật lấy bỏ tĩnh mạch hiển và búi giãn tĩnh mạch bị suy. Tuy nhiên, sự phát triển của các kỹ thuật can thiệp sử dụng nhiệt (laser, sóng cao tần) hay không nhiệt (keo sinh học, tiêm xơ bọt) đã gần như thay thế hoàn toàn phẫu thuật.
Nguyên lý của tất cả các phương pháp can thiệp là gây tắc lòng tĩnh mạch bị bệnh để cắt đứt dòng trào ngược tĩnh mạch bệnh lý. Bệnh nhân được can thiệp trong thời gian ngắn có thể nhanh chóng quay trở lại cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày.
BS Anh Quân
Nguồn SK&ĐS : https://suckhoedoisong.vn/nhung-dau-hieu-thuong-gap-cua-benh-tinh-mach-chi-duoi-man-tinh-169250529191703787.htm