Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
5 giờ trướcBài gốc
Nguyên tắc ưu đãi và việc công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 5; khoản 6 Điều 6; khoản 6 Điều 10; khoản 3 Điều 15; khoản 4 Điều 19; khoản 2 Điều 20; Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 29; khoản 2 Điều 29a; khoản 3 Điều 29b; khoản 4 Điều 36; khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 43; khoản 2 và khoản 4 Điều 44; khoản 3 Điều 45; Điều 50; khoản 3 và khoản 7 Điều 53; khoản 3 và khoản 4 Điều 55; Điều 57; khoản 1 Điều 61; khoản 4 Điều 67; khoản 6 Điều 70; khoản 2 Điều 84; khoản 4 Điều 86; khoản 5 Điều 87; khoản 4 Điều 88; khoản 5 Điều 89 Luật Đấu thầu.
Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu; công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu; quản lý nhà thầu.
Về nguyên tắc ưu đãi, Nghị định quy định: Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
Nghị định cũng quy định về việc công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu. Theo đó, các thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin sau trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu; Nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu; Nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác.
Trường hợp cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.
Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Quy trình chi tiết việc đấu thầu rộng rãi, hạn chế không qua mạng
Mặt khác, Điều 24 Nghị định đã quy định quy trình chi tiết việc đấu thầu rộng rãi, hạn chế không qua mạng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ.
Cụ thể, quy trình chi tiết gồm: 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm: a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); b) Lập hồ sơ mời thầu; c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: a) Mời thầu; b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu và trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm: a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn 1 nhà thầu); c) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức đấu thầu vàng miếng. (Ảnh minh họa: TTXVN)
4. Thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu.
5. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
7. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 6 Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được tham dự thầu.
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Về xử lý vi phạm trong, Nghị định quy định về nội dung cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Cụ thể, thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định:
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, i và l khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
Đối với nhà thầu liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên danh vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 2 hành vi vi phạm trở lên thuộc cùng phạm vi quản lý của người có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu với thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian cấm của các hành vi vi phạm nhưng tối đa không quá 5 năm.
Thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đấu thầu quy định tại khoản 1 Điều này là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Nghị định gồm 14 chương, 146 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành: a) Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/2/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16/8/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 6/2/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu); b) Khoản 5 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
P.V
Nguồn BVPL : https://baovephapluat.vn/kiem-sat-24h/chinh-sach-moi/quy-dinh-chi-tiet-mot-so-dieu-va-bien-phap-thi-hanh-luat-dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-182101.html