Nghị định số 232/2025/NĐ-CP: QUY ĐỊNH MỚI về quản lý hoạt động KINH DOANH VÀNG

Nghị định số 232/2025/NĐ-CP: QUY ĐỊNH MỚI về quản lý hoạt động KINH DOANH VÀNG
một giờ trướcBài gốc
Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng
Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh vàng, bao gồm: Hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động sản xuất vàng miếng; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản và hoạt động phái sinh về vàng."
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "2. Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ."
Sản xuất vàng miếng, vàng trang sức mỹ nghệ phải được cấp phép
Sửa đổi, bổ sung khoản 6, 8 Điều 4 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "6. Hoạt động sản xuất vàng miếng; kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng, Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng được thực hiện theo quy định tại Nghị định này."
Mua, bán vàng 20 triệu trong ngày trở lên phải thanh toán qua tài khoản
"8. Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh nhân hàng nước ngoài thực hiện theo Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng."
Bổ sung khoản 10 Điều 4 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "Việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài."
Bổ sung khoản 5a Điều 6 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:"5a. Khi bán vàng nguyên liệu mua từ doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này phải lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của pháp luật; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu giao dịch bán vàng nguyên liệu; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước."
Bổ sung quy định về Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng
Nghị định Bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
"Điều 11a. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng
1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
d) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.
2. Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
d) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng."
Trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh vàng miếng
Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
"Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Chỉ được phép sản xuất, kinh doanh mua, bán loại vàng miếng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều này, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng có trách nhiệm:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của sản phẩm theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn khối lượng, hàm lượng sản phẩm đã sản xuất đúng với tiêu chuẩn khối lượng, hàm lượng đã công bố;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về sản phẩm vàng miếng do mình sản xuất, bảo hành sản phẩm vàng miếng cho khách hàng theo quy định pháp luật; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu vàng miếng được sản xuất;
c) Xây dựng hệ thống thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu vàng miếng được sản xuất có những nội dung cơ bản bao gồm thông tin nguyên liệu đầu vào, thời gian sản xuất, sản phẩm đầu ra; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử và kết nối cung cấp thông tin về mức giá niêm yết cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;
c) Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh;
d) Xây dựng quy định nội bộ về mua, bán vàng miếng, trong đó quy định rõ quy trình giao dịch mua, bán vàng miếng với khách hàng; công bố công khai thông tin về quyền và nghĩa vụ của khách hàng trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoặc niêm yết công khai tại trụ sở giao dịch; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu giao dịch mua bán vàng miếng;
đ) Xây dựng hệ thống thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu giao dịch mua bán vàng miếng có những nội dung cơ bản bao gồm thông tin căn cước đối với cá nhân, mã số thuế doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, khối lượng và giá trị giao dịch của bên mua, bán; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan."
Sửa đổi, bổ sung quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vàng
Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
"Điều 14. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng
1. Ngân hàng Nhà nước cấp Hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; Hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại quy định tại Điều 11a Nghị định này để nhập khẩu vàng nguyên liệu.
2. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này và cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng theo quy định tại khoản 7 Điều này. Các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5, 7 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11a Nghị định này.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
5. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của năm trước (nếu có) khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
b) Nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu phù hợp với hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
6. Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp có đăng ký hoạt động khai thác vàng trong Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.
7. Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có Giấy phép khai thác vàng;
b) Vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở trong nước.
8. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng và thời hạn của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng.
10. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chỉ được phép nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu có hàm lượng từ 99,5% trở lên;
b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, khối lượng, hàm lượng của vàng miếng, vàng nguyên liệu nhập khẩu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng, khối lượng, hàm lượng sản phẩm đã nhập khẩu đúng với tiêu chuẩn, khối lượng, hàm lượng đã công bố;
c) Xây dựng và báo cáo Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ về xuất khẩu, nhập khẩu, biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng;
d) Xây dựng quy định nội bộ về việc bán vàng nguyên liệu đảm bảo công khai, minh bạch; công bố công khai thông tin về việc bán vàng nguyên liệu, quyền và nghĩa vụ của khách hàng; lưu trữ đầy đủ, chính xác dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, giao dịch mua bán vàng nguyên liệu;
đ) Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu cho các mục đích:
đ1) Sản xuất vàng miếng;
đ2) Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
đ3) Bán cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng;
đ4) Bán cho doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
e) Xây dựng hệ thống thông tin để xử lý, lưu trữ dữ liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, giao dịch mua bán vàng nguyên liệu có những nội dung cơ bản bao gồm các thông tin về đối tác, khối lượng, hàm lượng và giá trị giao dịch; thực hiện kết nối cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
g) Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan."
Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 (hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng) Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:"2. Hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng không có giấy phép do Ngân hàng nhà nước cấp; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng không đúng quy định."
Sửa đổi, bổ sung Điều 20 (Chế độ báo cáo) Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau: "Các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; tình hình sản xuất, mua, bán vàng miếng; tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng, tình hình bán vàng nguyên liệu nhập khẩu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền."
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng sửa đổi, bổ sung Điều 16, Điều 17 Nghị định 24/2024/NĐ-CP trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước; trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nghị định cũng bãi bỏ khoản 3 Điều 4 của Nghị định 24/2012/NĐ-CP(khoản 3, Điều 4 Nghị định 24/2022/NĐ-CP quy định "Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng").
Nghị định giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nguồn Chính Phủ : https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quy-dinh-moi-ve-quan-ly-hoat-dong-kinh-doanh-vang-119250826130420287.htm