Quy định mới về điều kiện kinh doanh của cơ sở đào tạo lái xe ô tô

Quy định mới về điều kiện kinh doanh của cơ sở đào tạo lái xe ô tô
16 giờ trướcBài gốc
Trung tâm đào tạo lái xe ô tô phải có cơ sở vật chất diện tích tối thiểu 1.000m2. (Ảnh: baogiaothong.vn)
Cơ sở vật chất diện tích tối thiểu 1.000m2
Theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP, cơ sở đào tạo lái xe là loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc cơ sở giáo dục. Nhân lực của cơ sở đào tạo gồm: Người đứng đầu cơ sở đào tạo; các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ; các tổ bộ môn; các đơn vị phục vụ đào tạo.
Trong đó, người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô là hiệu trưởng hoặc giám đốc đại diện cho đơn vị trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe ô tô. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đủ các tiêu chuẩn sau: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên; đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
Về giáo viên, cơ sở đào tạo phải có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, dạy thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Cơ sở đào tạo phải có số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng kế hoạch sử dụng các xe tập lái dùng để đào tạo.
Đáng chú ý, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, Nghị định 160/2024/NĐ-CP yêu cầu cơ sở đào tạo phải có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích sử dụng hợp pháp tối thiểu là 1.000m2.
Đối với hệ thống phòng học chuyên môn, Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Phòng sử dụng học lý thuyết có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội dung: pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông, phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và phòng, chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ. Diện tích phòng học không nhỏ hơn 48m2/phòng.
Phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô phải có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về cấu tạo, sửa chữa thông thường và kỹ thuật lái xe, kiến thức mới về nâng hạng; có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và hệ thống điện; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng; có cabin học lái xe; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa có sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...), thì phải có hệ thống tranh vẽ; diện tích phòng học không nhỏ hơn 100m2/phòng.
Trường hợp, mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống điện; khu vực hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; xe ô tô để tập số nguội, số nóng; cabin học lái xe ô tô được bố trí ở khu vực riêng biệt thì diện tích phòng học không nhỏ hơn 48m2/phòng.
Nghị định 160/2024/NĐ-CP nêu rõ, hệ thống phòng học chuyên môn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng phòng học lý thuyết và phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô phù hợp với lưu lượng, hình thức và chương trình đào tạo; số lượng phòng học tính theo lưu lượng học viên; được xác định theo nguyên tắc 1 phòng sử dụng học lý thuyết và 1 phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 500 học viên.
Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái thuộc quyền sử dụng hợp pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
Nghị định 160/2024/NĐ-CP yêu cầu, cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái. Trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe.
Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn).
Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500kg đến 3.500kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo.
Xe tập lái được gắn 2 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
Nghị định 160/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/12025.
Hồng Thương - Thiên Đức
Nguồn Pháp Luật VN : https://baophapluat.vn/quy-dinh-moi-ve-dieu-kien-kinh-doanh-cua-co-so-dao-tao-lai-xe-o-to-post536268.html