Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao

Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao
4 giờ trướcBài gốc
Đối tượng áp dụng của Thông tư gồm: Các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 1745/NQ-UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao về bộ máy làm việc của VKSND tối cao.
Công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm sát, Thông tư nêu rõ: Ủy ban Kiểm sát VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 43 Luật Tổ chức VKSND số 63/2014/QH13 ngày 24/11/2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 82/2025/QH15 ngày 24/6/2025.
Bên cạnh đó, Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao gồm: Văn phòng (ký hiệu: VP); Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án an ninh (gọi tắt là Vụ 1, ký hiệu: V1); Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (gọi tắt là Vụ 2, ký hiệu: V2); Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng (gọi tắt là Vụ 3, ký hiệu: V3); Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án ma túy (gọi tắt là Vụ 4, ký hiệu: V4); Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án tư pháp (gọi tắt là Vụ 6, ký hiệu: V6); Vụ Công tố và Kiểm sát xét xử hình sự (gọi tắt là Vụ 7, ký hiệu: V7).
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm (Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội, gọi tắt là Viện Phúc thẩm 1, ký hiệu: VPT1; Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm tại tại Đà Nẵng, gọi tắt là Viện Phúc thẩm 2, ký hiệu: VPT2; Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là Viện Phúc thẩm 3, ký hiệu: VPT3).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra VKSND tối cao (gọi tắt là Cục 1, ký hiệu: C1); Vụ Kiểm sát giam giữ và thi hành án hình sự (gọi tắt là Vụ 8, ký hiệu: V8); Vụ Kiểm sát án dân sự (gọi tắt là Vụ 9, ký hiệu: V9); Vụ Kiểm sát án hành chính, kinh doanh thương mại (gọi tắt là Vụ 10, ký hiệu: V10); Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (gọi tắt là Vụ 11, ký hiệu: V11); Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp (gọi tắt là Vụ 12, ký hiệu: V12).
Quang cảnh Lễ công bố, trao quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao về bộ máy và cán bộ do VKSND tối cao tổ chức ngày 27/6/2025.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự (gọi tắt là Vụ 13, ký hiệu: V13); Vụ Pháp chế (gọi tắt là Vụ 14, ký hiệu: V14); Vụ Tổ chức cán bộ (gọi tắt là Vụ 15, ký hiệu: V15); Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số (gọi tắt là Cục 2, ký hiệu: C2).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Tài chính (gọi tắt là Cục 3, ký hiệu: C3); Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra (ký hiệu: T1); Trường Đại học Kiểm sát (ký hiệu: T2); Viện khoa học kiểm sát (gọi tắt là Viện khoa học, ký hiệu: T3); Báo Bảo vệ pháp luật (ký hiệu T5); Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Trong đó, về nhiệm vụ và quyền hạn của các Viện Phúc thẩm, theo Thông tư quy định, các Viện Phúc thẩm 1, 2 và 3 tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 02/2025/TT-VKSTC.
Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm pháp luật để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp tỉnh khi xét thấy không có căn cứ; kháng nghị hoặc thông báo không kháng nghị phúc thẩm khi VKSND cấp tỉnh có báo cáo đề nghị xem xét kháng nghị.
Trường hợp phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới nhưng đã hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thông báo cho Vụ 7 để xem xét, tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm của VKSND cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân, trừ các vụ án do Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao chỉ đạo thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm; ban hành thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ; phối hợp với Vụ 7 hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự theo quy định của Ngành.
Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc khác và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa phúc thẩm TAND tối cao.
Thông qua hoạt động công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm phát hiện vi phạm pháp luật, thiếu sót trong hoạt động xét xử hoặc trong quản lý nhà nước để tham mưu kiến nghị với các cơ quan hữu quan các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Sơ kết, tổng kết lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Viện trưởng VKSND tối cao.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/7/2025. Các quy định của VKSND tối cao về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy làm việc của VKSND tối cao trái với Thông tư này hết hiệu lực.
P.V
Nguồn BVPL : https://baovephapluat.vn/kiem-sat-24h/ban-tin-kiem-sat/quy-dinh-ve-nhiem-vu-quyen-han-cua-cac-don-vi-thuoc-bo-may-lam-viec-cua-vksnd-toi-cao-183148.html