Ảnh minh họa
Bổ sung quy định về bồi thườngđối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định số 226/2025/NĐ-CP bổ sung Điêù14a vào sau Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 quy định về bôìthường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
"Điều 14a. Bồi thường đối với câytrồng, vật nuôi
1. Trường hợp bồi thường đối với cây lâunăm là loại cho thu hoạch nhiều lần quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Đất đaimà không xác định được sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với sốnăm còn lại trong chu kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng giá trịthiệt hại thực tế của vườn cây.
2. Trường hợp khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnhxem xét ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy địnhtại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai mà chưa có quy trình sản xuất cây trồng, vậtnuôi được cấp có thẩm quyền ban hành thì căn cứ vào tình hình thực tế của địaphương để ban hành.".
Sửa quy định về ghi nợtiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tàisản gắn liền với đất
Nghị định số 226/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vàHệ thống thông tin đất đai.
Cụ thể, Nghị định số 226/2025/NĐ-CP sưảđổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 11 Điều 18 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quyđịnh về ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định mới: a) Đối tượng được ghinợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tàisản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhucầu ghi nợ;
c) Trình tự, thủ tục ghi nợ, thanh toán,xóa nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đấtđược thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuêđất.
Thời hạn nợ tiền sử dụng đất của đối tượngquy định tại điểm a khoản này được tính cho đến khi người sử dụng đất thực hiệnquyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốnbằng quyền sử dụng đất và phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi thựchiện các quyền này; trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì ngươìnhận tặng cho thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người nhận thừa kế được tiếp tụcghi nợ;
Về mức tiền và thời hạn được ghi nợ vẫnthực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể, mức tiền sửdụng đất được ghi nợ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này là toànbộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượngquy định tại điểm a khoản này được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụngđất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiềnthuê đất.
Điều kiện tổ chức tưvấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất cấp xã
Đồng thời, Nghị định số 226/2025/NĐ-CP sưảđổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày30 tháng 7 năm 2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Cụ thể, Nghị định số 226/2025/NĐ-CP sưảđổi, bổ sung Điều 23 về tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã:
1. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
a) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất cấp tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong cácđiều kiện quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tưvấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất cấp xã phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong cácđiều kiện quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tưvấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
2. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyênngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạchcùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kếhoạch sử dụng đất cao hơn;
b) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấphoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
c) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấphoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.
3. Chuyên gia tư vấn chủ trì lập quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyênngành liên quan đến quản lý đất đai và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạchcùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấp hoặc kếhoạch sử dụng đất cao hơn;
b) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấphoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn;
c) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01quy hoạch cùng cấp hoặc quy hoạch cao hơn hoặc kế hoạch sử dụng đất cùng cấphoặc kế hoạch sử dụng đất cao hơn.
4. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiệncác hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phápluật về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngânsách nhà nước.".
Sửa đổi thủ tục chấpthuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phònghộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác
Ngoài ra, Nghị định số 226/2025/NĐ-CP cũngsửa đổi, bổ sung Điều 50 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủtục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đấtrừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điêù122 Luật Đất đai như sau:
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấpxã có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và lập danh mục dự án phải chuyển mục đíchsử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sảnxuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các trường hợp quy định tạikhoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhândân cấp tỉnh chấp thuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diệntích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấpthuận danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồnglúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụngđất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất sangmục đích khác mà không phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đâùtư thì không phải thực hiện thủ tục quy định ở trên.
Thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Nghị định số 226/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi,bổ sung Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP về đấu giá quyền sử dụng đất khiNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
Cụ thể, khoản 4 Điều 55 về thẩm định, phêduyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất được sửa đổi như sau:
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộcthẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơquan có chức năng quản lý đất đai cấp xã kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộcthẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơquan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từngày 15 tháng 8 năm 2025.
Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từngày Nghị định số 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực: Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất; Nghị địnhsố 26/2021/NĐ-CP ngày25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều củaNghị quyết số 132/2020/QH14 ngày17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướngmắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạtđộng lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
TTCP