Tập trung làng nghề Bắc Ninh vào khu công nghiệp tái chế tài nguyên

Tập trung làng nghề Bắc Ninh vào khu công nghiệp tái chế tài nguyên
2 giờ trướcBài gốc
Làng nghề Bắc Ninh đối diện với nhiều thách thức ô nhiễm môi trường. Ảnh minh họa
Các nhà sản xuất, tái chế kết nối trong mạng lưới cộng sinh, tái sử dụng phụ phẩm, nhiệt, nước thải làm đầu vào cho nhau, tạo vòng tuần hoàn vật chất khép kín, giúp tiết kiệm, tài nguyên, năng lượng, tăng hiệu quả sản xuất và giảm khí nhà kính. Quản lý chất thải, hạ tầng xanh, năng lượng tái tạo và công nghệ số là nền tảng vận hành.
VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TÁI CHẾ TÀI NGUYÊN
Khu công nghiệp tái chế tài nguyên trở thành khu công nghiệp sinh thái khi vận dụng các nguyên tắc của kinh tế tuần hoàn để giảm thiểu chất thải và tiêu hao tài nguyên. Quá trình chuyển đổi đòi hỏi sự thay đổi toàn diện trong mô hình sản xuất, hướng đến sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng và nước, kết hợp sử dụng năng lượng tái tạo và phát triển hạ tầng bền vững.
Các khu công nghiệp sinh thái hình thành trên nền tảng hợp tác giữa các doanh nghiệp, chính quyền và các tổ chức quốc tế, tập trung vào hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội. Từng nhà máy không còn hoạt động riêng lẻ mà trở thành mắt xích trong mạng lưới tương hỗ, nơi chất thải của doanh nghiệp được tái sử dụng làm nguyên liệu cho doanh nghiệp khác.
Cộng sinh công nghiệp là yếu tố cốt lõi giúp khu công nghiệp chuyển đổi từ tập hợp các doanh nghiệp độc lập thành một hệ thống khép kín. Nguồn phụ phẩm, nhiệt thải, nước thải và chất rắn từ dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp trở thành nguồn tài nguyên đầu vào cho doanh nghiệp khác.
Quá trình ấy hình thành vòng tuần hoàn vật chất, năng lượng và nước, giảm tối đa lượng chất thải ra môi trường. Mô hình cộng sinh nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh của toàn khu công nghiệp nhờ giảm chi phí nguyên liệu và năng lượng.
Làng nghề tái chế giấy. Ảnh minh họa
Sản xuất sạch hơn được triển khai để giảm chất thải từ khâu thiết kế và quy trình sản xuất. Doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư vào dây chuyền tiết kiệm năng lượng và cải thiện quy trình sử dụng nguyên liệu. Mỗi bước trong quá trình sản xuất đều hướng tới mục tiêu giảm tiêu hao tài nguyên, giảm lượng khí nhà kính, giảm tác động xấu đến môi trường, giúp doanh nghiệp duy trì năng lực cạnh tranh dài hạn, đồng thời góp phần vào mục tiêu giảm phát thải carbon quốc gia.
Tối ưu hóa sử dụng nước, năng lượng, nguyên liệu giúp giảm chi phí và áp lực lên môi trường. Việc tái sử dụng nước, thu hồi nhiệt dư và tận dụng khí thải để sản xuất năng lượng cũng giảm nhu cầu đầu vào mới. Tài nguyên được theo dõi và kiểm soát qua hệ thống quản lý số hóa để đảm bảo tính minh bạch và khép kín.
Quản lý chất thải là yếu tố then chốt trong xây dựng khu công nghiệp sinh thái, với mục tiêu tái chế và tái sử dụng tối đa chất thải tại chỗ, giảm thiểu vận chuyển ra bãi chôn lấp. Các nhà máy xử lý chất thải được xây dựng để thu gom, phân loại và chuyển đổi chất thải thành nguyên liệu mới, như nhựa, tro bay, bùn thải và phụ phẩm nông nghiệp. Điều này không chỉ giảm lượng chất thải mà còn tạo nguồn thu cho doanh nghiệp.
Hạ tầng bền vững được đầu tư đồng bộ, với các công trình thiết kế theo tiêu chuẩn xanh như LEED hoặc EDGE, tối ưu hóa hiệu quả năng lượng và sử dụng vật liệu thân thiện. Năng lượng tái tạo được tích hợp qua pin mặt trời và tua-bin gió, trong khi hệ thống cấp nước, xử lý nước thải và giao thông nội bộ được quy hoạch tiết kiệm và an toàn sinh thái.
PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI GẮN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chính sách và khung pháp lý đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm, hướng dẫn và cơ chế hỗ trợ để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia mô hình khu công nghiệp sinh thái.
Tại Việt Nam, Nghị định số 35/2022 là một ví dụ điển hình khi xác định rõ tiêu chí và định hướng phát triển khu công nghiệp sinh thái gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Chính phủ phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai chương trình thí điểm, cung cấp hướng dẫn kỹ thuật và đánh giá kết quả chuyển đổi để nhân rộng mô hình.
Khu công nghiệp sinh thái là mô hình sản xuất xanh, hướng phát triển chiến lược cho nền kinh tế carbon thấp. Sự kết hợp giữa công nghệ tiên tiến, chính sách hỗ trợ và hợp tác đa bên tạo nên nền tảng vững chắc để đạt mục tiêu phát thải ròng bằng không.
Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật giúp doanh nghiệp khu công nghiệp vượt rào cản vốn và công nghệ. Các nguồn tín dụng xanh, quỹ đổi mới sáng tạo và chương trình hỗ trợ kỹ thuật được huy động để đầu tư vào sản xuất sạch và công nghệ tiết kiệm năng lượng. Doanh nghiệp được tiếp cận công cụ đánh giá hiệu quả tài nguyên, carbon và chất thải để cải thiện hoạt động nội bộ...
Hệ thống chia sẻ thông tin kết nối các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, giúp tra cứu cơ hội cộng sinh qua dữ liệu nguyên liệu, chất thải và nhu cầu đầu vào. Mạng lưới này hỗ trợ tìm đối tác, nâng cao hợp tác và giảm chi phí giao dịch. Công nghệ số và trí tuệ nhân tạo tối ưu hóa sản xuất và giảm lãng phí.
Sự hợp tác giữa doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và tổ chức quốc tế là yếu tố then chốt cho thành công của khu công nghiệp sinh thái, tạo môi trường kinh doanh minh bạch. Các đối tác quốc tế cung cấp công nghệ, giải pháp kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, thúc đẩy chuyển đổi xanh.
Tại Việt Nam, Tổ hợp tái chế nhựa Stavian tái chế chai PET thành hạt nhựa thực phẩm, góp phần xây dựng nền kinh tế tuần hoàn. Dự án hợp tác với Hàn Quốc trong phát triển khu công nghiệp tái chế nhằm giảm phụ thuộc vào nguyên liệu thô và hướng tới sản xuất bền vững.
KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI, TÁI CHẾ TÀI NGUYÊN CHO LÀNG NGHỀ BẮC NINH, PHÁ VÒNG LUẨN QUẨN Ô NHIỄM
Tầm nhìn phát triển Bắc Ninh thành trung tâm công nghiệp tái chế, tuần hoàn và sinh thái xuất phát từ yêu cầu cấp thiết phải giải quyết ô nhiễm môi trường đang ngày càng nghiêm trọng ở các làng nghề, hướng tới việc chuyển đổi các khu sản xuất truyền thống thành không gian công nghiệp tập trung, hiện đại, có hệ thống quản lý tài nguyên và chất thải theo nguyên tắc tuần hoàn.
Theo đó, mỗi làng nghề cần được quy hoạch lại để hình thành các cụm công nghiệp tập trung, nơi cơ sở hạ tầng đồng bộ giúp giảm tải ô nhiễm, tạo điều kiện áp dụng công nghệ sạch, đồng thời duy trì bản sắc nghề truyền thống của địa phương. Mục tiêu cuối cùng là hình thành khu công nghiệp sinh thái, nơi các doanh nghiệp liên kết chặt chẽ với nhau trong chuỗi giá trị tài nguyên.
Làng nghề Bắc Ninh đang đối diện với nhiều thách thức mang tính cấu trúc. Thực trạng sản xuất phân tán xen kẽ trong khu dân cư làm cho quá trình kiểm soát ô nhiễm trở nên gần như bất khả thi. Các dòng chất thải từ giấy, gỗ, đồng..., đổ trực tiếp ra môi trường. Quy mô nhỏ lẻ của từng cơ sở hạn chế khả năng đầu tư vào công nghệ xử lý chất thải hiện đại. Mỗi làng nghề đều mang đặc điểm riêng, nhưng cùng đối mặt với một vòng luẩn quẩn giữa chi phí, ô nhiễm.
Hoạt động cô đúc nhôm ở làng nghề.
Để phá vỡ vòng luẩn quẩn ô nhiễm, cần quy hoạch lại không gian sản xuất, di dời cơ sở ra khỏi khu dân cư và tập trung vào các cụm công nghiệp có hạ tầng hoàn chỉnh. Hệ thống cấp nước, điện, xử lý nước thải và thu gom chất thải phải đồng bộ. Cần có khu lưu trữ chất thải nguy hại và khu phân loại phế liệu hợp lý.
Một khu công nghiệp tái chế tài nguyên chỉ hình thành khi có nền tảng hạ tầng vững chắc, nơi mọi dòng vật chất được quản lý có trật tự và minh bạch. Quy hoạch tập trung tạo điều kiện quản lý môi trường, mở ra cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
Khi các cụm công nghiệp làng nghề được hình thành, Bắc Ninh có thể chuyển đổi sang khu công nghiệp tái chế, yêu cầu doanh nghiệp phân loại chất thải tại nguồn, biến chất thải thành nguyên liệu cho sản xuất. Bùn thải từ làng giấy có thể chuyển cho cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng không nung. Mạt cưa và vụn gỗ từ làng gỗ có thể trở thành nguyên liệu cho nhà máy sản xuất viên nén sinh khối hoặc ván ép. Tro xỉ từ lò đúc kim loại có thể được xử lý để thu hồi kim loại và sản xuất vật liệu lót nền...
Khi các luồng chất thải được kết nối, từng làng nghề không còn là nguồn gây ô nhiễm mà trở thành mắt xích trong chuỗi tái chế.
Để mô hình hoạt động hiệu quả, cần có một đơn vị quản lý trung tâm điều phối, thu gom, phân loại và xử lý chất thải, kết nối các doanh nghiệp cung cấp và sử dụng vật liệu thứ cấp. Công nghệ xử lý hiện đại được triển khai để nâng cao tỷ lệ tái chế, giảm thiểu lượng chất thải cuối cùng.
Các nhà máy tái chế có thể được xây dựng ngay trong khu công nghiệp để rút ngắn chuỗi logistics, tiết kiệm chi phí vận chuyển và tăng tính tuần hoàn. Năng lượng tái tạo được khuyến khích áp dụng thông qua hệ thống điện mặt trời áp mái và công nghệ thu hồi nhiệt từ quy trình sản xuất.
Nguồn nước trong khu công nghiệp cần quản lý chặt chẽ, với nước thải qua hệ thống xử lý tập trung để tái sử dụng cho các hoạt động khác, giảm áp lực lên nguồn nước mặt và ô nhiễm. Mô hình tái sử dụng nước mang lại lợi ích môi trường và kinh tế, giảm chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
GIẢI PHÁP VẬN HÀNH HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
Sau khi hệ thống tái chế tài nguyên vận hành ổn định, bước phát triển tiếp theo là hình thành khu công nghiệp sinh thái. Các doanh nghiệp tái chế chất thải, thiết lập mối liên kết cộng sinh công nghiệp toàn diện. Nhiệt thừa, khí thải, nước thải hay phụ phẩm đều trở thành tài nguyên. Một doanh nghiệp có thể sử dụng hơi nóng từ quá trình đúc kim loại của doanh nghiệp khác để sấy gỗ hoặc làm khô nguyên liệu.
Trong quá trình này, nền tảng số đóng vai trò quan trọng. Sàn giao dịch tài nguyên điện tử có thể được phát triển để doanh nghiệp đăng tải thông tin về dòng nguyên liệu, chất thải và nhu cầu đầu vào. Hệ thống dữ liệu tập trung giúp xác định các cơ hội trao đổi vật chất nhanh chóng và minh bạch. Mô hình quản lý thông minh sử dụng cảm biến IoT và phân tích dữ liệu thời gian thực cho phép giám sát tiêu thụ năng lượng, nước và nguyên liệu, tối ưu hóa sản xuất.
Sản xuất sạch hơn là yếu tố then chốt để duy trì khu công nghiệp sinh thái. Các hộ sản xuất cần hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để đổi mới công nghệ, như làng gốm chuyển sang công nghệ khí hóa để giảm bụi mịn, làng giấy cải tiến công nghệ xeo giấy để giảm hóa chất, và làng đúc kim loại áp dụng hệ thống thu hồi bụi và xử lý khí thải đạt chuẩn.
Mỗi cải tiến nhỏ đều góp phần nâng cao chất lượng môi trường và hiệu quả năng lượng. Hạ tầng bền vững cần đi đôi với công nghệ, với các công trình mới đạt tiêu chuẩn công trình xanh, sử dụng vật liệu tái chế và thiết kế tiết kiệm năng lượng...
Quá trình chuyển đổi sang khu công nghiệp sinh thái cần sự hỗ trợ từ nhiều phía. Chính quyền địa phương phải có chính sách đất đai và tài chính rõ ràng để khuyến khích doanh nghiệp di dời và đầu tư đổi mới.
Khung pháp lý như Nghị định 35/2022/NĐ-CP tạo cơ sở để tỉnh Bắc Ninh triển khai mô hình. Nguồn vốn hỗ trợ có thể đến từ các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ tín dụng xanh hoặc hợp tác song phương. Các chương trình chuyển giao công nghệ và đào tạo kỹ năng cho người lao động giúp nâng cao năng lực cạnh tranh dài hạn.
Bên cạnh đó, yếu tố xã hội đóng vai trò then chốt trong quá trình này. Người dân và các chủ cơ sở sản xuất phải được thuyết phục và tham gia chủ động. Thói quen sản xuất nhỏ lẻ cần được thay thế bằng tư duy hợp tác và tuân thủ quy trình quản lý chung...
Khu công nghiệp sinh thái là nền tảng phát triển xã hội bền vững. Con đường để các làng nghề Bắc Ninh trở thành khu công nghiệp sinh thái là hành trình dài, yêu cầu tầm nhìn chiến lược, quyết tâm chính trị và sự kiên trì.
Khi quy hoạch được thực hiện nghiêm túc, hạ tầng môi trường hoàn thiện, công nghệ sạch được áp dụng và cộng sinh công nghiệp hình thành, Bắc Ninh có thể trở thành hình mẫu của quá trình chuyển đổi công nghiệp xanh ở Việt Nam. Mỗi làng nghề sẽ vừa bảo tồn truyền thống, vừa bước vào kỷ nguyên mới, nơi giá trị được tạo ra không đánh đổi bằng môi trường sống.
(*) ThS. Nguyễn Thị Hà- Viện Chiến lược, Chính sách Nông nghiệp và Môi trường; Nguyễn Văn Thành- Tập đoàn Vigory.
ThS.Nguyễn Thị Hà- Nguyễn Văn Thành (*)
Nguồn VnEconomy : https://vneconomy.vn/tap-trung-lang-nghe-bac-ninh-vao-khu-cong-nghiep-tai-che-tai-nguyen.htm