Thay đổi các điều kiện hưởng lương hưu từ tháng 7/2025

Thay đổi các điều kiện hưởng lương hưu từ tháng 7/2025
5 giờ trướcBài gốc
Người hưởng nhận chi trả lương hưu hằng tháng. Ảnh: Duy Nguyễn.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông tin về một số thay đổi trong chế độ hưu trí theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên, thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường, được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam, và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
(2) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động, và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Theo khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(3) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong điều kiện bình thường, và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ.
(4) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chi trả lương hưu cho người hưởng tại Hà Nội. Ảnh: XM.
Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 cũng quy định, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi quy định, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; (ii) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(iii) Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Về mức lương hưu hằng tháng, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định như sau:
Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng, thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 20 năm đóng. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%. Mức tối đa cũng bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Thay đổi điều kiện hưởng lương hưu của người lao động từ tháng 7/2025. Ảnh: XM.
Đối với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần, Luật mới quy định, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của số năm đóng trước khi nghỉ hưu như sau:
Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Bắt đầu tham gia từ ngày 1/1/2025 trở đi, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của toàn bộ thời gian đóng.
Trường hợp người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng của toàn bộ thời gian.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng chung của các thời gian.
Trong đó, thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng theo quy định trên.
Chính phủ sẽ quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt.
Thu Hằng
Nguồn VnEconomy : https://vneconomy.vn/thay-doi-cac-dieu-kien-huong-luong-huu-tu-thang-7-2025.htm