Tiền đời vua Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883)

Tiền đời vua Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883)
3 giờ trướcBài gốc
Tiền đồng
- Tự Đức thông bảo 嗣德通寳
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức thông bảo”- 嗣德通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Khổ chữ nhỏ, nét chữ mảnh, rõ ràng.
Lưng tiền để trơn. Biên tiền trước và sau đều rộng và nổi rõ. Tiền khá mỏng. Đường kính 24,5mm, dày 1,1mm, nặng 3,5gr
Tiền Tự Đức thông bảo 嗣德通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền trơn, đk 24,5mm
- Tự Đức thông bảo - Lục văn
“Tự Đức năm thứ 25 [1872]... Mùa đông, tháng 10… Sai cục Thông bảo tỉnh Hà Nội đúc tiền đồng nặng 7 phân chiếu theo như mẫu thức đồng tiền 9 phân mà đúc, một nửa bằng đồng, một nửa bằng kẽm. Mặt sau đồng tiền có khắc 2 chữ Lục văn”.
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức thông bảo”- 嗣德通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Khổ chữ nhỏ, nét chữ mảnh, rõ ràng. Lưng tiền đúc nổi 2 chữ “Lục văn”- “六文” theo kiểu Chân thư ở hai bên lỗ vuông, có nghĩa Loại tiền này được định giá một đồng ăn 6 đồng tiền kẽm. Biên trước và sau đều rộng và nổi rõ. Tiền rất mỏng. Đường kính 23,5mm, dày 0,9mm, nặng 2,5gr.
Tiền đồng Tự Đức thông bảo 嗣德通寳, kiểu Chân thư - Lưng tiền đúc nổi 2 chữ “Lục văn” 六文, đk 23,5mm
“Tự Đức năm thứ 20 [1867], Tháng 6... Lúc bấy giờ tiền hiếm, sai 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Sơn Tây đúc nhiều tiền đồng để tiêu dùng”.
- Tự Đức thông bảo - Hà Nội
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức thông bảo”- 嗣德通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Khổ chữ to, nét chữ mảnh, rõ ràng. Lưng tiền đúc nổi 2 chữ “Hà Nội”-河內 theo kiểu Chân thư ở hai bên lỗ vuông, có nghĩa nơi đúc tiền ở Hà Nội. Biên tiền trước và sau đều rộng và nổi rõ. Tiền rất mỏng. Đường kính 22,8mm, dày 0,9mm, nặng 1,9gr.
Tiền Tự Đức thông bảo 嗣德通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 2 chữ “Hà Nội” 河內, đk 22,8mm
- Tự Đức thông bảo - Sơn Tây
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức thông bảo”- 嗣德通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Khổ chữ to, nét chữ mảnh, rõ ràng. Lưng tiền đúc nổi 2 chữ “Sơn Tây”- 山西 theo kiểu Chân thư ở hai bên lỗ vuông, có nghĩa nơi đúc tiền ở Sơn Tây. Biên tiền trước và sau đều rộng và nổi rõ. Tiền khá mỏng. Đường kính 23mm, dày 1mm, nặng 2gr.
Tiền Tự Đức thông bảo 嗣德通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 2 chữ “Sơn Tây”-山西, đk 23mm
Tương tự như 2 đời vua trước đây, vua Tự Đức và triều đình cũng tiến hành đúc các loại đại tiền, lưng có mỹ hiệu dùng cho việc ban thưởng và lưu thông. Bên cạnh đó, cuộc chiến của Pháp ngày càng nghiêm trọng ở Nam Kỳ, Triều đình Tự Đức phải đối mặt với một nguy cơ nghiêm trọng về chính trị cũng như về kinh tế tài chính. Tháng 2 năm Tự Đức thứ 14 (1861), Triều đình theo các đời Hàm Phong nhà Thanh (1851-1861) cho phát hành thêm tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔 đưa vào lưu thông và được xem là loại tiền mệnh giá lớn. Sách Đại Nam thực lục cho biết: “Tự Đức năm 14 [1861], Tháng 2… Mới đúc 6 hạng tiền đồng (từ hạng tiền 1 đồng ăn 10 đồng, đến hạng tiền ăn 60 đồng. Mặt đồng tiền khắc 4 chữ ‘Tự Đức bảo sao’, hạng ăn 10 đồng thì nặng 1 đồng cân 5 phân đồng, hạng ăn 20 đồng nặng 3 đồng cân đồng, hạng ăn 30 đồng nặng 4 đồng 5 phân đồng, hạng ăn 40 đồng nặng 6 đồng cân đồng, hạng ăn 50 đồng nặng 7 đồng 5 phân đồng, hạng ăn 60 đồng thì nặng 9 đồng cân đồng)”…6 hạng tiền đồng từ hạng tiền 1 đồng ăn 10 đồng, đến hạng tiền 1 đồng ăn 60 đồng tiền kẽm. Trải qua bao lần thay đổi, loại này đã được ổn định, thuận lợi cho lưu thông.
Thống kê cho thấy các loại Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔 thông dụng gồm:
- Chuẩn thập văn 準十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao”- 嗣德寳鈔, theo kiểu Chân thư. Lưng tiền đúc nổi 3 chữ Hán- “Chuẩn thập văn”- 準十文, nghĩa là một đồng ăn 10 đồng tiền kẽm. Đường kính tiền 27,9 mm, dày 1,16mm, nặng 6gr.
Tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 3 chữ “Chuẩn thập văn”- 準十文
- Chuẩn nhị thập văn 準二十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao - 嗣德寳鈔” theo kiểu Chân thư. Lưng tiền đúc nổi 4 chữ “Chuẩn nhị thập văn - 準二十文”. Đường kính 30,9mm, dày 1,2mm, nặng 9,8gr.
Tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 4 chữ Chuẩn nhị thập văn 準二十文,đk 30,9mm
- Chuẩn tam thập văn 準三十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao - 嗣德寳鈔”, kiểu Chân thư. Lưng tiền đúc nổi 4 chữ “Chuẩn tam thập văn - 準三十文”. Đường kính 35mm, dày 1,2mm, nặng 16,4gr.
Tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 4 chữ Chuẩn tam thập văn 準二十文, đk 35mm
- Chuẩn tứ thập văn 準四十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao - 嗣德寳鈔” theo kiểu Chân thư. Lưng tiền đúc nổi 4 chữ “Chuẩn tứ thập văn - 準四十文”. Đường kính 39,9 mm, dày 2,5mm, nặng 17,3gr.
Ảnh 1.11.117.Tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng đúc nổi bốn chữ “ 準四十文Chuẩn tứ thập văn”, đk 39,9mm
- Chuẩn ngũ thập văn 準五十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao - 嗣德寳鈔” theo kiểu Chân thư. Lưng tiền đúc nổi 4 chữ “Chuẩn ngũ thập văn - 準五十文”, nghĩa là một đồng ăn 50 đồng tiền kẽm. Có 2 loại cỡ, loại 1: Đường kính 41,5 mm, dày 1,5mm, nặng 11,9gr; Loại 2: Đường kính 43mm, dày 2,9mm. nặng 29,1gr.
Ảnh 1.11.118. Tiền Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 4 chữ “Chuẩn ngũ thập văn” 準五十文, đk 41,5mm
- Chuẩn lục thập văn 準六十文
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Tự Đức bảo sao”- 嗣德寳鈔 theo kiểu Chân thư đọc chéo. Khổ chữ to, nét chữ đậm, rõ ràng. Lưng tiền đúc nổi 4 chữ “Chuẩn lục thập văn”- 準六十文 theo kiểu Chân thư ở 4 cạnh lỗ vuông, có nghĩa tiền này giá 60 đồng. Biên tiền trước và sau đều rộng và nổi rõ. Tiền khá dày.
Đây là tiền thưởng, có 2 loại cỡ, loại 1: Đường kính 44 mm, dày 1,9mm, nặng 16,7gr; Loại 2: Đường kính 50mm, dày 3,5mm, nặng 39,1gr.
Tiền đồng Tự Đức bảo sao 嗣德寳鈔, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 4 chữ “Chuẩn lục thập văn” 準六十文, đk 44-50mm
Đón đọc Kỳ I: Tiền đời Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883) - Tiền có mỹ hiệu
Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm
Lâm.TV
Nguồn TBNH : https://thoibaonganhang.vn/tien-doi-vua-nguyen-duc-tong-1848-1883-171112.html