Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 4 (1903 -1907)

Tiền giấy phát hành giai đoạn 1875-1923: Phát hành kỳ 4 (1903 -1907)
một giờ trướcBài gốc
Do giai đoạn này Bắc Kỳ đã nằm dưới sự đô hộ của thực dân Pháp nên tại kỳ phát hành này Ngân hàng Đông Dương đã loại bỏ chữ Anh, chỉ còn chữ Pháp và chữ Hán. Sự thay đổi này thể hiện sự khác biệt rõ với các tờ tiền của các kỳ trước đây. Mặt khác, để dễ phân biệt, Ngân hàng Đông Dương đã cho in bằng nhiều màu sắc khác nhau trên tờ tiền. Ngày, tháng phát hành được in trên tờ giấy bạc. Tờ 1 piastre nơi phát hành vẫn đóng dấu mộc và chỉ có hai chữ ký, còn lại 5 piastres, 20 piastres và 100 piastres có 3 chữ ký.
Chữ ký giai đoạn này như sau:
Chữ ký phát hành kỳ 4
Tiền giấy 1 piastre: Hình chữ nhật kích thước 140 x 105mm, nền màu nâu đỏ, đóng dấu mộc đỏ nơi phát hành là Sài Gòn, dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên. Mặt trước in hình thần Hermes (Thần bảo hộ Thương nghiệp) và một cô gái người Việt ngồi bên dưới. Tờ tiền chỉ có mệnh giá được ghi duy nhất bằng chữ Pháp “UNE PIASTRE”. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng.
Tiền giấy 1 piastre, phát hành kỳ 4, 1903-1907 (Đóng dấu Sài Gòn, Le. Directeur)
Tiền giấy 1 piastre, 1903 - 1907 (Đóng dấu Hải Phòng, L' Admr - Directeur)
Địa danh chỉ nơi phát hành “SAI GON” và “HAI PHONG” được đóng dấu bởi nhiều phông chữ khác nhau ở góc trên bên trái tờ tiền.
Tiền giấy 5 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 181 x 95 mm, nền màu xanh, chữ nâu đỏ, nơi phát hành là Sài Gòn, được dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên (Campuchia). Mặt trước in hình thần Neptune ngồi tựa vào tượng hình con rồng và có mệnh giá “CINQ PIASTRES – CINQ PIASTRES”. Mặt sau in hoa văn hình rồng và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀伍元 Ngân ngũ nguyên (Bạc năm đồng); 高 綿-六 省 Cao Miên – Lục Tỉnh (cho Nam Kỳ và Cao Miên).
Tiền giấy 5 piastres, 6/3/1907 (Nơi phát hành: Sài Gòn)
Tiền giấy 20 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 208 x 120 mm, nền màu xanh, chữ màu đen. Mặt trước in hình cô gái Pháp ngồi tựa vào con bò và cô gái Lào ngồi tựa con hổ, có mệnh giá là “VINGT PIASTRES - VINGT PIASTRES”; mặt sau in hình hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước);東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀貳拾元 Ngân nhị thập nguyên (Bạc hai mươi đồng); 高 綿-六 省 Cao Miên – Lục Tỉnh. Bốn góc tờ tiền cũng có mệnh giá 貳拾元 Nhị thập nguyên (hai mươi đồng) in nghiêng hướng tâm tờ tiền. Nơi phát hành là Sài Gòn, được dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên.
Tiền giấy 20 piastres, 10/3/1907 (Nơi phát hành: Sài Gòn)
Tiền giấy 100 piastres: Hình chữ nhật, kích thước 215 x 145 mm; mặt trước in hình sĩ quan hải quân Bồ Đào Nha (tên là VASCO DE GAMA) và người đàn ông thuộc địa cởi trần đứng trước cổng, dòng chữ “CENT PIASTRES - CENT PIASTRES”; mặt sau có hoa văn và chữ Hán: 奉本国特諭 Phụng bản quốc đặc dụ (vâng lệnh nhà nước); 東方匯理銀行 Đông phương hối lý ngân hàng; 見字交銀 Kiến tự giao ngân (thấy giấy giao bạc); 銀壹百元 Ngân nhất bách nguyên (Bạc một trăm đồng). Tờ tiền này có hai loại:
Tiền giấy 100 piastres, 19/8/1903 (Nơi phát hành: Sài Gòn)
Loại thứ nhất nền màu xanh dương, chữ màu đen, nơi phát hành là Sài Gòn dùng cho Nam Kỳ và Cao Miên; mặt sau tờ tiền có chữ Hán: 高綿-六省 Cao Miên – Lục Tỉnh.
Tiền giấy 100 piastres, 21/3/1907 (Nơi phát hành: Hải Phòng)
Loại thứ hai nền màu đỏ, chữ màu đen, nơi phát hành là Hải Phòng, được dùng cho Bắc Kỳ và Trung Kỳ; mặt sau tờ tiền có chữ Hán東京-安南 Đông Kinh - An Nam.
Nguồn: Tác phẩm ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa: Văn Lâm
Lâm.TV
Nguồn TBNH : https://thoibaonganhang.vn/tien-giay-phat-hanh-giai-doan-1875-1923-phat-hanh-ky-4-1903-1907-174625.html