Người dùng có thể sử dụng điện thoại thông minh quét mà QR Code truy xuất nguồn gốc của sản phẩm. Ảnh tư liệu: Minh Quyết/TTXVN
Công cụ hữu hiệu nhận diện sản phẩm
Mã số, mã vạch là một trong những công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu sản phẩm một cách tự động dựa trên nguyên tắc: Đặt cho sản phẩm một dãy số hoặc dãy chữ, sau đó dãy số sẽ được mã hóa dưới dạng mã vạch để máy quét có thể đọc được.
Mã số, mã vạch như một thẻ để chứng minh về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất sản phẩm trên một quốc gia này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia khác trên thế giới.
Mã số được sử dụng để chứng minh về xuất xứ sản xuất, sự lưu thông hàng hóa của sản phẩm này. Mỗi loại hàng hóa sẽ được gắn cho sản phẩm một dãy số duy nhất. Nói theo cách khác, đây là một sự phân biệt hàng hóa trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau.
Mã vạch là một dãy các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn), giữa các vạch có những khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo một quy tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số để máy có thể đọc được. Ngày nay, mã vạch còn có thể được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm, hoặc ẩn trong hình ảnh. Hiện nay, có hai loại chính là mã số 1 chiều (1D) và mã số hai chiều (2D), nhưng phân ra nhiều hệ thống mã vạch như EAN 13, CODE 39, QR CODE,…
Việc đăng ký mã số, mã vạch sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà cung cấp trong quá trình quản lý, phân phối; nắm rõ được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, việc đăng ký mã số, mã vạch giúp nhà sản xuất, nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Cùng với đó, sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, công cụ này giúp kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện. Tại Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ, cụ thể là Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia (thuộc Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia) là cơ quan quản lý nhà nước về mã số, mã vạch; là đại diện của Việt Nam tham gia Tổ chức Mã số mã vạch quốc tế GS1. Tuy nhiên, theo các chuyên gia của Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia, hiện chưa có quy định bắt buộc sử dụng mã số, mã vạch và mã QR trên sản phẩm, do đó, việc thực hiện của các doanh nghiệp còn hạn chế.
Từ lựa chọn sang bắt buộc
Ông Bùi Bá Chính, Quyền Giám đốc Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia (Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia) cho biết, đến thời điểm này, Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia đã thực hiện việc cấp gần 100 nghìn đầu mã doanh nghiệp. Sau khi được cấp đầu mã này, các doanh nghiệp chủ động sinh ra các mã thương phẩm của sản phẩm kinh doanh. Hiện tại, cơ sở dữ liệu quốc gia đã có trên 1,7 triệu chủng loại sản phẩm đã được cấp mã. Mỗi sản phẩm khi được đưa lên kệ ở siêu thị, các trang thương mại điện tử đều là các sản phẩm cuối chuỗi. Nếu áp dụng các công cụ về mã số, mã vạch và các công cụ định danh tương tự khác trong quá trình hình thành nên sản phẩm, quá trình số hóa của cả chuỗi sản phẩm sẽ được thực hiện đầy đủ và dễ dàng hơn.
Trên thực tế, thực hiện truy xuất nguồn gốc sẽ giải quyết được vấn đề hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng và không rõ nguồn gốc; làm tăng độ tin cậy của thương hiệu sản phẩm trong mắt người tiêu dùng; dễ dàng kiểm soát chất lượng hàng hóa một cách chặt chẽ và tạo sự thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với bối cảnh hiện nay, việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà đang trở thành yếu tố sống còn để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ thương hiệu và quyền lợi người tiêu dùng. Tuy nhiên, do không phải bắt buộc áp dụng nên nhiều doanh nghiệp thiếu quan tâm đến những công cụ về mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc. Để thực hiện việc truy xuất nguồn gốc hiệu quả, rất cần sự nỗ lực từ rất nhiều phía.
Đối với doanh nghiệp, khi có ý định nhập hàng hóa, cần khảo sát quy mô sản xuất, tiến hành lên quy trình và thiết lập mẫu truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Về phía nhà cung cấp hàng hóa, phải nghiêm túc trong quá trình sản xuất, tiêu thụ và có hệ thống nội bộ để truy xuất trong suốt quá trình từ nguyên liệu đầu vào của sản phẩm đến quá trình sản xuất, phân phối. Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước cũng cần thực hiện nghiêm việc kiểm tra, giám sát về xuất xứ, nguồn gốc đối với các loại hàng hóa. Đặc biệt, người tiêu dùng cần nâng cao ý thức trong lựa chọn, sử dụng những sản phẩm hàng hóa có các công cụ truy xuất nguồn gốc để nhận được quyền được bảo vệ chính đáng.
Tăng cường các công cụ truy xuất nguồn gốc không chỉ là việc sử dụng mã số, mã vạch, mã QR trên bao bì sản phẩm mà còn góp phần nâng cao ý thức doanh nghiệp, người tiêu dùng để nâng tầm các sản phẩm Việt trên thương trường quốc tế.
Thu Phương (TTXVN)