1-“LÕA LỒ tt. (Thân thể con người) phơi bày, để hở ra bộ phận cần được che giữ kín đáo. Thân thể lõa lồ. “Chốn long cung cảnh giới này, Uẩy ai đúng đấy lõa lồ thay”. (Hồng Đức Quốc âm thi tập)”.
Lõa lồ 裸露 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa lịch đại]. Từ này vốn có âm đọc là lõa lộ, trong đó, lõa 裸 còn đọc là khỏa (trong từ lỏa/khỏa thân 裸身) nghĩa là trần truồng (như lõa thể 裸體; lõa thân 裸身); lồ /lộ 露 nghĩa là phơi bày, hở hang (như hiển lộ 顯露; lộ ra):
- Hán ngữ đại từ điển giảng hai nghĩa: “lõa: 1. thân thể trần truồng; 2. nghĩa rộng là xuất lộ; không có gì che đậy; không có gì bao bọc” [nguyên văn 裸: 1.赤身露體; 2.引申為露出; 無遮蓋; 無包裹]; “lộ: lộ rõ; để lộ, phơi bày.” [nguyên văn 露: 顯露; 暴露]; “lõa lộ: 1 cởi trần, để lộ thân thể; không có vật gì che đậy; nghĩa rộng chỉ sự hiển hiện, lộ diện quá rõ ràng.” [nguyên văn: 裸露 : 1.袒露; 沒有東西遮蓋; 2.引申為顯現, 暴露].
2-“LÚ NHÚ đgt. Mới nhú lên, mới mọc lên một loạt với độ dài ngắn, cao thấp không đều nhau. Măng lú nhú khắp rặng tre. Ngô tra được mấy ngày đã mọc lú nhú. “Những gốc cam lú nhú một lớp quả non” (HNAnh-XTThi)”.
Lú nhú là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: lú nghĩa là hơi ló ra, thò ra, nhô lên (như Mầm vừa mới lú); nhú là bắt đầu nẩy ra, mới nhô lên (như Măng mới nhú lên; Mặt trăng mới nhú lên):
- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Trung tâm Từ điển học Vietlex) giảng: “lú • đg. [ph] nhú lên hoặc ló ra: cây lú mầm ~ Cần quay lại, thấy một cái đầu láng tròn như trái dừa lú lên, đó là thằng Vực (...) (Nguyễn Thi).”; “nhú • đg. mới nhô lên, bắt đầu hiện ra một phần: mầm cây nhú lên khỏi mặt đất ~ cây nhú chồi non ~ răng mới nhú”.
Những phân tích và ghi nhận trên đây cho thấy, lú nhú là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
Xét về mặt từ nguyên, thì lú và nhú đều là những thành tố gốc Hán. Trong đó, lú bắt nguồn từ chữ lộ 露, nghĩa gốc là phơi bày, để lộ ra (xem lại mục lõa lồ). Mối quan hệ ngữ âm ÔƯ, ta còn thấy trong một số trường hợp khác như nộ 怒nư (Nư nghĩa là giận dữ. Ví dụ Mắng cho đã nư); độ 度cữ (cữ = cỡ); còn nhú gốc Hán là chữ nhu 柔, nghĩa là cỏ cây mới nảy mầm, hãy còn non mềm. Đây cũng chính là chữ nhu 柔 trong nhu mì 柔媚, nhu mĩ 柔美 = dịu dàng, tốt đẹp.
3- LUNG LAY đgt. 1. Ở trạng thái bắt đầu lỏng, có thể lay nghiêng bên này, ngả bên kia, không còn giữ. Răng lung lay sắp gẫy. Cột nhà đã bị lung lay. Gió lung lay tàu lá. Đinh đóng vào gỗ mục không chắc, dễ lung lay. “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” (Chính Hữu). 2. Ở trạng thái dao động, dễ ngả nghiêng, không còn giữ được sự vững vàng. Dù khó khăn vẫn không lung lay ý chí. Tinh thần lung lay, “Tiền bạc cũng không lung lay nổi anh em” (NTT binh, 59).
Lung lay là từ ghép đẳng lập Hán Việt [nghĩa lịch đại]: lung 籠 gốc Hán, nghĩa là lôi kéo, dắt (trâu ngựa), khống chế, thống trị; lay gốc Hán vốn do chữ di 移 nghĩa là dời, day/lay.
- Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa thứ 5 của lung là: “khống chế, lũng đoạn [nguyên văn: 控制; 壟斷]. Thánh nhân dùng trí khống chế bọn ngu, cũng như người dùng trí canh giữ bầy khỉ vượn vậy [Liệt Tử - Hoàng Đế: Thánh nhân dĩ trí lung quần ngu, diệc do thư công chi dĩ trí lung chúng thư dã - 列子 ‧ 黃帝: 聖人以智籠群愚,亦猶狙公之以智籠眾狙也].
Chữ lung 籠 (âm khác là long) trong lung lay/long lay, chính là lung trong lung lạc 籠絡. Với lung lạc 籠絡, thì đây cũng là từ ghép đẳng lập gốc Hán [lịch đại]: lung 籠nghĩa là lôi, dắt, khống chế, thống trị; lạc 絡nghĩa là quấn quanh, trói buộc.
Mối quan hệ UNGONG (lunglong) như trung 中 trong; hung 胸 lòng. Mối quan hệ IAY (dilay), như trì 遲chày; dĩ 以lấy.
Trên đây là phân tích về 3 từ gốc Hán nhưng đã được Việt hóa: lõa lồ, lú nhú, lung lay. Chúng tôi sẽ tiếp tục có những bài phân tích tiếp theo, để thông qua tìm hiểu nghĩa từ nguyên, bạn đọc sẽ hiểu sâu thêm từ ngữ tiếng Việt.
Mẫn Nông (CTV)