Vén màn 'ăn chia' của cựu Cục trưởng Nguyễn Thanh Phong và thuộc cấp

Vén màn 'ăn chia' của cựu Cục trưởng Nguyễn Thanh Phong và thuộc cấp
9 giờ trướcBài gốc
Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an đã hoàn tất Kết luận điều tra, đề nghị VKSND tối cao (Vụ 3) truy tố cựu Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm Nguyễn Thanh Phong và 54 bị can trong vụ án “Đưa hối lộ, Nhận hối lộ” xảy ra tại Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) và các doanh nghiệp liên quan trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các tỉnh thành trên toàn quốc.
Cựu Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm Nguyễn Thanh Phong. Ảnh: BCA
Cơ quan điều tra đề nghị VKSND tối cao truy tố 55 bị can, trong đó 21 bị can bị đề nghị truy tố về tội “Đưa hối lộ” và 34 bị can về tội “Nhận hối lộ”.
Cựu Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm Nguyễn Thanh Phong bị đề nghị truy tố tội “Nhận hối lộ”, quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự.
Đáng chú ý, trong số các bị can bị truy tố về tội “Nhận hối lộ”, Cựu Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm Nguyễn Thanh Phong được xác định chiếm đoạt số tiền hơn 43,9 tỉ đồng (trong đó hơn 43,5 tỉ đồng liên quan đến hồ sơ công bố, 330 triệu đồng liên quan đến cấp Giấy chứng nhận nhà máy đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP)).
“Bôi trơn” 5-10 triệu đồng/hồ sơ
Theo Kết luận điều tra, Nghị định 15/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm phải có các Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố. Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hằng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu nên hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm của doanh nghiệp thường không đạt, phải sửa đổi nội dung, cung cấp bổ sung hồ sơ nhiều lần.
Do đó, để tránh việc công bố sản phẩm bị kéo dài, dẫn đến không thể sản xuất, đưa sản phẩm ra lưu thông ngoài thị trường, nhiều đơn vị, cá nhân khi làm hồ sơ công bố sản phẩm đã chủ động đề nghị đưa tiền từ 5-10 triệu đồng/hồ sơ (trung bình là 7 triệu đồng/hồ sơ) ngoài lệ phí phải nộp theo quy định cho các Chuyên viên để được hướng dẫn các nội dung trong hồ sơ cho phù hợp, đẩy nhanh quá trình thẩm định để sớm được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.
Các chuyên viên báo cáo nội dung này cho lãnh đạo Phòng, Trung tâm, sau đó lãnh đạo Phòng, Trung tâm báo cáo xin ý kiến và được Nguyễn Thanh Phong, Cục trưởng đồng ý chủ trương cho phép chuyên viên, nhân viên Cục An toàn thực phẩm nhận tiền để hướng dẫn, giúp đỡ khi tiếp nhận, thẩm xét hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm cho các doanh nghiệp, cá nhân.
Kết luận điều tra cũng làm rõ, các đối tượng thống nhất chủ trương chia số tiền theo cơ chế như sau: Nguyễn Thanh Phong được chia khoảng từ 2,5 – 3 triệu đồng/hồ sơ đối với hồ sơ do Trung tâm thẩm xét; từ 1- 1,5 triệu đồng/hồ sơ đối với hồ sơ do Phòng Quản lý Tiêu chuẩn kiểm nghiệm thẩm xét và từ 1,5-2 triệu đồng/hồ sơ đối với hồ sơ do Phòng Quản lý sản phẩm thực phẩm thẩm xét.
Trường hợp Phó Cục trưởng trực tiếp ký Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thì Phó Cục trưởng sẽ nhận từ 1,5-2 triệu đồng/hồ sơ còn Nguyễn Thanh Phong chỉ nhận từ 1- 1,5 triệu đồng/hồ sơ.
Trưởng Phòng, Giám đốc Trung tâm nhận từ 1- 1,5 triệu đồng/hồ sơ; Cấp phó từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng/hồ sơ; Chuyên viên thẩm xét 1 từ 700.000 đồng/hồ sơ đến 1 triệu đồng/hồ sơ; Chuyên viên thẩm xét 2 nhận từ 300.000 đồng/hồ sơ đến 500.000 đồng/hồ sơ.
Sau khi được lãnh đạo Cục đồng ý chủ trương trên, Lãnh đạo Phòng và Trung tâm đã trao đổi để các chuyên viên thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện thẩm xét hồ sơ, các chuyên viên đã thỏa thuận, đề nghị các cá nhân làm dịch vụ công bố sản phẩm đưa cho các chuyên viên từ 5 -10 triệu đồng/1 bộ hồ sơ (tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng) để được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (có thể đưa trước hoặc đưa sau khi được cấp Giấy tiếp nhận).
Số tiền nhận được, chuyên viên sẽ giữ lại từ 1- 1,5 triệu đồng/1 bộ hồ sơ; số tiền còn lại được chuyển về cho lãnh đạo Phòng, Trung tâm để tập hợp đưa cho Nguyễn Thanh Phong và lãnh đạo Cục được phân công ký Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm (đối với Nguyễn Thanh Phong thì sau khoảng 2–3 tuần, các lãnh đạo Phòng, Giám đốc Trung tâm sẽ tập hợp và mang tiền lên kèm theo danh sách các doanh nghiệp đưa tiền; số tiền còn lại được giao cho lãnh đạo Phòng hoặc Lê Thị Hiền, nhân viên Trung tâm quản lý và chia lại cho các lãnh đạo Phòng, Trung tâm và chuyên viên theo cơ chế trên).
Cơ quan điều tra xác định tổng số tiền các chuyên viên đã nhận từ các cá nhân làm dịch vụ xin cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm là hơn 93,5 tỉ đồng.
Các bị can Đinh Quang Minh, Nguyễn Thị Minh Hải, Lê Thị Hiên và Cao Văn Trung (từ trái qua). Ảnh: BCA
Cựu Cục trưởng được chia "phần to"
Theo cơ chế chung do cựu Cục trưởng Nguyễn Thanh Phong chỉ đạo, số tiền trên được chia cụ thể như sau: Nguyễn Thanh Phong (Cục trưởng) hơn 43,5 tỉ đồng; Đinh Quang Minh (Giám đốc Trung tâm) hơn 10,2 tỉ đồng; Nguyễn Hùng Long (Phó Cục trưởng) hơn 8,5 tỉ đồng; Đỗ Hữu Tuấn (Phó Cục trưởng) hơn 4,3 tỉ đồng; Nguyễn Thị Yến (Phó Chánh Văn phòng) 3 tỉ đồng và hơn 30 đối tượng khác nhận từ vài chục triệu đồng đến vài tỉ đồng/người.
Cơ quan điều tra còn xác định, cựu Cục trưởng Nguyễn Thanh Phong ngoài số tiền nhận hối lộ liên quan đến hồ sơ công bố, còn nhận hối lộ 330 triệu đồng liên quan đến cấp Giấy chứng nhận nhà máy đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP).
Kê biên nhiều bất động sản của cựu Cục trưởng
Để đảm bảo thu hồi tài sản, Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã tiến hành kê biên nhiều bất động sản liên quan đến bị can Nguyễn Thanh Phong.
Cụ thể, Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ số U04-L21 (Khu D, KĐT mới Dương Nội, Hà Nội), diện tích 100 m2 (Đất ở tại đô thị);
Thửa đất số 311, tờ bản đồ số 207 tại phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ; diện tích 2.460,8 m2 (Đất trồng cây lâu năm);
Thửa đất số 313, tờ bản đồ số 207 tại phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ; diện tích 400 m2 (Đất ở tại nông thôn);
Thửa đất số 312, tờ bản đồ số 207 tại phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ; diện tích 1.962,8 m2 (Đất trồng cây lâu năm);
Thửa đất số 44, tờ bản đồ số 89 tại phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ; diện tích 6.708,3 m2 (gồm 400 m2 đất ở và 6.308,3 m2 đất trồng cây);
Thửa đất số 310, tờ bản đồ số 207 tại phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ; diện tích 400 m2 (Đất ở tại nông thôn).
Vũ Phương
Nguồn BVPL : https://baovephapluat.vn/cong-to-kiem-sat-tu-phap/truy-to/ven-man-an-chia-cua-cuu-cuc-truong-nguyen-thanh-phong-va-thuoc-cap-189969.html