Xây dựng KPI đánh giá, xếp loại viên chức GV cuối năm học để công bằng hơn

Xây dựng KPI đánh giá, xếp loại viên chức GV cuối năm học để công bằng hơn
một ngày trướcBài gốc
Đánh giá, xếp loại viên chức giáo viên vào cuối năm học là việc dễ gây "tâm tư" nhất. Bởi vì, theo Nghị định số 48/2023/NĐ-CP, mỗi đơn vị chỉ được xét 20% viên chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Theo ghi nhận của người viết là giáo viên, việc xếp loại viên chức kể từ năm học 2023-2024 đã có tình trạng mỗi trường làm một kiểu. Trong đó, có việc không ít nhà trường đánh giá chung chung, không lượng hóa được công việc khiến giáo viên không phục.
Theo người viết, các nhà trường phổ thông cần xây dựng thang điểm KPI để đánh giá, xếp loại giáo viên vào cuối mỗi năm học.
Đánh giá theo KPI (Key Performance Indicator – Chỉ số hiệu suất chính) là việc sử dụng các chỉ số có thể đo lường được để đánh giá hiệu quả công việc của từng viên chức giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu đã được giao.
Việc đánh giá theo KPI sẽ dựa trên những kết quả cụ thể, định lượng được mà viên chức đạt được trong một năm học. Các KPI này thường được xây dựng dựa trên vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ được giao và mục tiêu chung của đơn vị trường học.
Trong phạm vi bài viết này, căn cứ vào nhiệm vụ chính của giáo viên là giảng dạy và giáo dục học sinh, người viết xây dựng 4 nhóm tiêu chí và 14 chỉ số đánh giá viên chức ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để bạn đọc quan tâm tham khảo.
Ảnh minh họa.
Tiêu chí 1: Kết quả học tập của học sinh (trọng số cao)
* Chỉ số 1:Tỷ lệ học sinh đạt kết quả học tập từ trung bình trở lên.
- Mô tả: Đo lường tỉ lệ phần trăm học sinh đạt điểm số trung bình hoặc xếp loại từ mức Đạt trở lên trong các môn học do giáo viên bộ môn giảng dạy.
- Cách tính: Số học sinh đạt từ trung bình trở lên/Tổng số học sinh x 100%
- Đề xuất mức độ đánh giá:
+ Xuất sắc: ≥ 90%
+ Giỏi: 80% - 89%
+ Khá: 70% - 79%
+ Trung bình: 60% - 69%
+ Yếu: < 60%
* Chỉ số 2: Tỷ lệ học sinh có sự tiến bộ rõ rệt trong học tập so với kết quả thống kê ở đầu năm học.
- Mô tả: Đánh giá sự cải thiện về kết quả học tập của học sinh qua các kỳ đánh giá (giữa học kỳ, cuối học kỳ).
- Cách tính: Đưa ra tiêu chí cụ thể về mức "tiến bộ rõ rệt". Ví dụ: Học sinh tăng ít nhất 0.5 điểm trung bình môn, cải thiện một bậc xếp loại, chẳng hạn từ trung bình lên khá). Theo dõi và so sánh kết quả giữa các kỳ kiểm tra của học sinh.
- Đề xuất mức độ đánh giá: Tương tự như trên, dựa trên tỷ lệ học sinh đạt tiêu chí tiến bộ.
* Chỉ số 3: Kết quả các môn thi của của học sinh ở kì thi tuyển sinh vào lớp 10; kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông (nếu có).
- Mô tả: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua kết quả kỳ thi cuối cấp.
- Cách tính: Điểm trung bình môn, tỷ lệ đỗ, tỷ lệ đạt điểm khá, giỏi mà học sinh đạt được.
- Mức độ đánh giá: Dựa trên so sánh với kết quả trung bình của trường, của tỉnh/thành phố.
* Chỉ số 4: Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp (nếu có).
- Mô tả: Minh chứng cụ thể qua kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên.
- Cách tính: Số lượng giải thưởng đạt được (có thể phân loại theo cấp độ giải: Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích/Huy chương Vàng, Bạc, Đồng).
- Mức độ đánh giá: Dựa trên số lượng và cấp độ giải thưởng.
Tiêu chí 2: Phương pháp giảng dạy và phát triển chuyên môn (trọng số trung bình cao)
* Chỉ số 5: Mức độ đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên.
- Mô tả: Đánh giá sự sáng tạo và hiệu quả trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp Chương trình giáo dục phổ thông 2018, sử dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ giảng dạy.
- Cách đánh giá: Thông qua việc dự giờ, quan sát, đánh giá hồ sơ, kế hoạch bài dạy (giáo án), sản phẩm của học sinh, phỏng vấn học sinh và đồng nghiệp. Có thể sử dụng thang đánh giá định tính (ví dụ: Rất tốt, Tốt, Khá, Trung bình, Cần cải thiện) dựa trên các tiêu chí cụ thể như tính tương tác, khả năng phát triển tư duy phản biện, mức độ phù hợp với đối tượng học sinh.
* Chỉ số 6: Giáo viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (thời gian nghỉ hè và xuyên suốt năm học).
- Mô tả: Đánh giá sự chủ động của giáo viên trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cách tính: Số lượng và chất lượng các khóa học, hội thảo, chuyên đề đã tham gia (minh chứng: có chứng chỉ, báo cáo thu hoạch).
- Mức độ đánh giá: Dựa trên số lượng và mức độ liên quan của các hoạt động.
* Chỉ số 7: Giáo viên chia sẻ kinh nghiệm, tham gia các hoạt động chuyên môn của tổ/nhóm, trường.
- Mô tả: Đánh giá sự đóng góp của giáo viên vào sự phát triển chung của tập thể.
- Cách đánh giá: Số lần báo cáo chuyên đề, chia sẻ kinh nghiệm, tham gia xây dựng tài liệu dạy học, tổ chức hoạt động ngoại khóa chuyên môn.
- Mức độ đánh giá: Dựa trên mức độ tham gia và đóng góp thực tế.
* Chỉ số 8: Giáo viên xây dựng môi trường học tập tích cực, thân thiện trong lớp học.
- Mô tả: Đánh giá khả năng tạo ra một không gian học tập an toàn, khuyến khích sự tham gia và hợp tác của học sinh.
- Cách đánh giá: Thông qua quan sát, phản hồi từ học sinh (phiếu khảo sát ẩn danh), phụ huynh, đồng nghiệp.
Tiêu chí 3: Tinh thần trách nhiệm và hợp tác (trọng số trung bình)
* Chỉ số 9: Giáo viên thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường, ngành giáo dục.
- Mô tả: Đánh giá ý thức kỷ luật và việc tuân thủ các quy tắc, nội quy của giáo viên.
- Cách đánh giá: Dựa trên hồ sơ quản lý của nhà trường (chấm công, biên bản họp,...) và sự tuân thủ các chỉ đạo của hiệu trưởng.
- Mức độ đánh giá: Đánh giá định tính (Thực hiện tốt, Thực hiện đầy đủ, Cần cải thiện).
* Chỉ số 10: Giáo viên phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh và các bộ phận liên quan trong công tác giáo dục học sinh.
- Mô tả: Đánh giá khả năng làm việc nhóm của giáo viên và xây dựng mối quan hệ tích cực với các bên liên quan.
- Cách đánh giá: Thông qua quan sát, phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh, các bộ phận khác (ví dụ, giám thị).
- Mức độ đánh giá: Đánh giá định tính (Phối hợp tốt, Phối hợp hiệu quả, Cần cải thiện).
* Chỉ số 11: Tinh thần trách nhiệm của giáo viên với công việc được giao.
- Mô tả: Đánh giá sự tận tâm, nhiệt tình và mức độ hoàn thành công việc của giáo viên.
- Cách đánh giá: Thông qua quan sát, đánh giá của hiệu trưởng về chất lượng và tiến độ công việc.
- Mức độ đánh giá: Đánh giá định tính (Rất trách nhiệm, Trách nhiệm, Cần nâng cao trách nhiệm).
* Chỉ số 12: Giáo viên tham gia các hoạt động chung của nhà trường.
- Mô tả: Đánh giá sự đóng góp của giáo viên vào các hoạt động văn hóa, thể thao, phong trào, ngoại khóa của nhà trường.
- Cách tính: Mức độ tham gia và vai trò của giáo viên trong các hoạt động, ví dụ, thường xuyên/thỉnh thoảng tham gia.
Tiêu chí 4: Đạo đức nhà giáo và mối quan hệ với học sinh (trọng số trung bình thấp)
* Chỉ số 13: Mức độ giáo viên tôn trọng, đối xử công bằng và yêu thương học sinh.
- Mô tả: Đánh giá phẩm chất đạo đức và mối quan hệ sư phạm của giáo viên.
- Cách đánh giá: Thông qua quan sát, phản hồi từ học sinh (phiếu khảo sát ẩn danh), phụ huynh, đồng nghiệp.
- Mức độ đánh giá: Đánh giá định tính (Luôn tôn trọng, Thường tôn trọng, Cần chú ý hơn).
* Chỉ số 14: Giáo viên xử lí học sinh một cách sư phạm, chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Mô tả: Đánh giá khả năng xử lý tình huống sư phạm và hỗ trợ học sinh của giáo viên.
- Cách đánh giá: Dựa trên các báo cáo, hồ sơ xử lý sự việc và đánh giá của hiệu trưởng.
Lưu ý quan trọng khi xây dựng và áp dụng thang điểm KPI:
- Xác định trọng số cho từng nhóm tiêu chí và chỉ số, trong đó kết quả học tập của học sinh thường có trọng số cao nhất.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể và đo lường được.
- Đảm bảo tính công bằng, minh bạch và khách quan.
- Sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá.
- Thang điểm cần được điều chỉnh phù hợp với đặc thù của từng trường và từng bộ môn.
- Thực hiện đánh giá định kỳ và có sự điều chỉnh khi cần thiết.
Ví dụ về cấu trúc thang điểm tổng thể:
Sau khi xác định trọng số cho từng nhóm, sẽ phân bổ trọng số nhỏ hơn cho từng chỉ số cụ thể trong nhóm đó.
Tài liệu tham khảo:
https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/59933/kpi-la-viet-tat-cua-tu-gi-cach-tinh-kpi-cho-nguoi-lao-dong
https://thuvienphapluat.vn/viec-lam/nhom-nghe-khac/du-kien-danh-gia-cong-chuc-bang-kpi-nguyen-tac-danh-gia-xep-loai-chat-luong-can-bo-cong-chuc-theo-quy-dinh-hien-hanh-25426.html
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Phan Thế Hoài
Nguồn Giáo Dục VN : https://giaoduc.net.vn/xay-dung-kpi-danh-gia-xep-loai-vien-chuc-gv-cuoi-nam-hoc-de-cong-bang-hon-post251380.gd