Đề xuất áp dụng cơ chế giá phát điện hai thành phần cho nhà máy thủy điện tích năng

Đề xuất áp dụng cơ chế giá phát điện hai thành phần cho nhà máy thủy điện tích năng
20 giờ trướcBài gốc
Quy hoạch điện VIII điều chỉnh xác định phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với quy mô công suất khoảng 2.400 - 6.000 MW đến năm 2030; đdịnh hướng đến năm 2050 đạt hơn 20.000 MW
Theo Cục Điện lực (Bộ Công Thương), thủy điện tích năng là một loại hình lưu trữ năng lượng điện, trong đó nước được bơm từ dưới thấp lên hồ chứa ở trên cao để tích trữ năng lượng và xả xuống qua tua-bin để phát điện khi hệ thống điện có nhu cầu, đóng vai trò quan trọng trong cân bằng phụ tải và bảo đảm vận hành ổn định hệ thống điện.
Mặc dù hiện nay chưa có nhà máy thủy điện tích năng nào đi vào vận hành, nhưng theo định hướng tại Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, đến năm 2030 Việt Nam sẽ phát triển khoảng 2.400 - 6.000 MW công suất thủy điện tích năng, và đến năm 2050 có thể đạt hơn 20.691 - 21.327 MW để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
Quy hoạch điện VIII đã xác định 4 dự án trong danh mục các thủy điện tích năng gồm Bác Ái, Phước Hòa, Đông Phù Yên và Đơn Dương; cùng với đó là 18 dự án được bổ sung thêm tại Quy hoạch điện VIII điều chỉnh.
Ngày 1/2/2025, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện. Theo đó, giá dịch vụ phát điện bao gồm: giá cố định (đồng/kWh) và giá biến đổi (đồng/kWh).
Tuy nhiên, Thông tư số 12/2025/TT-BCT chưa quy định cơ chế giá điện nhiều thành phần theo đặc thù của nhà máy điện từng thời kỳ như Luật Điện lực cho phép. Đặc biệt, với nhà máy thủy điện tích năng - loại hình có cơ chế vận hành đặc biệt (vừa phát điện, vừa tiêu thụ điện để bơm nước) - việc vận hành phụ thuộc vào nhu cầu của hệ thống tại từng thời điểm, dẫn đến tính không chắc chắn về sản lượng điện phát hoặc lấy từ lưới, khác biệt so với các loại hình nhà máy điện truyền thống (chỉ phát điện vào lưới).
Với đặc thù kỹ thuật và chức năng khác biệt này, nhà máy thủy điện tích năng cần có cơ chế giá điện khác so với các nhà máy điện truyền thống.
Việc xây dựng Thông tư về giá dịch vụ phát điện của nhà máy thủy điện tích năng nhằm bảo đảm cơ chế giá điện minh bạch, công khai, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, hỗ trợ vận hành hệ thống điện an toàn, hiệu quả và nâng cao chất lượng điện năng.
Dự thảo Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện của nhà máy thủy điện tích năng; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện đề xuất áp dụng cơ chế giá hai thành phần gồm: (i) giá công suất, tính theo độ khả dụng và mức độ sẵn sàng của tổ máy; và (ii) giá điện năng, phụ thuộc vào sản lượng điện thực tế.
Cụ thể, giá hợp đồng mua bán điện đối với nhà máy thủy điện tích năng không vượt quá khung giá phát điện loại hình nhà máy thủy điện tích năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm cơ sở.
Giá công suất là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được phân bổ trong suốt vòng đời kinh tế của dự án, bảo đảm thu hồi chi phí đầu tư nhằm thực hiện cung cấp năng lượng để cân bằng phụ tải cũng như cung cấp các chức năng khác để duy trì hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định, tin cậy (nếu có); chi phí vận hành bảo dưỡng, có lợi nhuận hợp lý. Trường hợp nhà máy không đáp ứng yêu cầu về công suất khả dụng tại thời điểm hệ thống cần huy động, giá công suất của nhà máy sẽ được điều chỉnh theo hệ số khả dụng thực tế trong kỳ thanh toán của nhà máy.
Giá điện năng gắn trực tiếp với chi phí mua điện thông qua hoạt động tiêu thụ điện để bơm nước lên khu vực chứa nước có cao độ lớn hơn và phát điện theo yêu cầu của hệ thống cũng như thực hiện các chức năng khác nhằm nâng cao chất lượng điện năng (nếu có).
Dự thảo Thông tư quy định cụ thể công thức tính giá công suất và giá điện năng tại năm cơ sở, cùng với phương pháp xác định và điều chỉnh giá hàng năm, có tính đến yếu tố trượt giá và biến động tỷ giá ngoại tệ. Đồng thời, quy định các nội dung chính của hợp đồng mua bán điện, tài liệu cần thiết phục vụ quá trình đàm phán hợp đồng; trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và đơn vị điện lực trong việc thực hiện quy định.
Ngày 26/4/2025, Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Long đã ký ban hành Quyết định số 1198/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá phát điện loại hình nhà máy thủy điện tích năng năm 2025.
Theo đó, mức giá tối đa của khung giá phát điện năm 2025 áp dụng cho loại hình nhà máy thủy điện tích năng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09/2025/TT-BCT là 3.457,02 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Các thông số sử dụng tính toán mức giá tối đa của khung giá phát điện áp dụng cho loại hình nhà máy thủy điện tích năng năm 2025 bao gồm:
Công suất tính toán: 1.188 MW;
Đời sống kinh tế: 40 năm;
Suất đầu tư tạm tính: 17.934.713 đồng/kW;
Tỷ lệ điện tự dùng và tổn thất máy biến áp của nhà máy: 1%;
Số giờ vận hành công suất cực đại: 1.310 giờ/năm;
Điện năng giao nhận bình quân năm: 1.556.280.000 kWh;
Tỷ lệ sản lượng điện bơm/sản lượng điện phát: 1,44;
Đơn giá bán lẻ điện sản xuất giờ thấp điểm: 1.094 đồng/kWh (theo Quyết định 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện).
Trong đó, suất đầu tư tạm tính của các nhà máy thủy điện tích năng sẽ được cập nhật sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, thiết kế cơ sở được thẩm định.
Thy Thảo
Nguồn Tạp chí Công thương : https://tapchicongthuong.vn/de-xuat-ap-dung-co-che-gia-phat-dien-hai-thanh-phan-cho-nha-may-thuy-dien-tich-nang-162343.htm