Giá nông sản hôm nay (30/9): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang

Giá nông sản hôm nay (30/9): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang
6 giờ trướcBài gốc
Ngày 30/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (30/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê hôm nay, tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ trở lại so với ngày hôm qua. Hiện cà phê tại thị trường trong nước được thu mua với giá trung bình 116.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Lắk đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 116.500 đồng/kg, tiếp tục tăng nhẹ 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai tăng 1.000 đồng/kg, giao dịch ở mốc 116.300 đồng/kg; tại Lâm Đồng, giá cà phê tăng 1.000 đồng/kg, ở mức giá 115.300 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London đảo chiều giảm nhẹ so với phiên giao dịch trước. Theo đó, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đóng cửa ở mức 4.186 USD/tấn, giảm 0,36% (15 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,19% (8 USD/tấn), đạt 4.174 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica cũng giảm nhẹ. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 1,54% (5,85 US cent/pound) so với hôm qua, đạt 372.2 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 giảm 0,92% (3,5 US cent/pound), xuống mức 355.5 US cent/pound.
Trên sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica biến động trái chiều so với ngày hôm qua. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 449.95 US cent/pound, tăng 0.04% so với ngày hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 đạt 384.25 US cent/pound, tăng 0.09%. Trong khi hợp đồng giao kỳ hạn tháng 5/2026 lại có xu hướng sụt giảm 0.51%, hiện ở mức 431.55 US cent/pound.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay bình ổn. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 149.000 đồng/kg.
Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai có giá tiêu hôm nay là 148.000 đồng/kg; tại TP. Hồ Chí Minh đi ngang so với ngày hôm qua khi tiêu được thương lái thu mua với giá 150.000 đồng/kg.
Tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường ở mức 149.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk ở mức 150.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu tại Indonesia tăng nhẹ. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia tăng nhẹ 0,56% so với hôm qua, hiện ở mức 6.984 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok cũng tăng 0,57%, lên mức 9.897 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia hiện ở mức 9.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA đạt 13.000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn; giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9.250 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 0,1% xuống mức 14.515 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 0,3% (0,19 Baht) về mức 67,30 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su cũng giảm 0,6% (2 Yên) về mức 310 Yên/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm 2.70 cent/kg, hiện ở mức 171 cent/kg;
8 tháng năm 2025, Việt Nam nhập khẩu hơn 1,1 triệu tấn cao su, trị giá trên 1,95 tỷ USD, tăng 4,3% về lượng và 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), nhập khẩu cao su của Việt Nam chủ yếu đến từ châu Á, vừa bảo đảm nhu cầu chế biến trong nước vừa gắn với chuỗi cung ứng toàn cầu. Cán cân nhập - xuất khẩu đang bổ trợ cho nhau, tạo nền tảng để ngành cao su bứt phá trong những tháng cuối năm 2025.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi trung bình là 55.600 đồng/kg. Các địa phương như Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Nguyên, Lào Cai và Phú Thọ đồng loạt giữ giá 56.000 đồng/kg. Một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng thu mua quanh mức 55.000 đồng/kg.
Tại Miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi tiếp tục đi ngang, dao động từ 54.000 - 57.000 đồng/kg. Tại Thanh Hóa và Nghệ An, giá phổ biến 55.000 đồng/kg; Quảng Trị, Hà Tĩnh 54.000 đồng/kg, trong khi Lâm Đồng giữ mức cao nhất vùng 57.000 đồng/kg.
Khu vực miền Nam, giá lợn hơi cũng không có nhiều thay đổi, phổ biến 56.000 - 57.000 đồng/kg. TP.HCM, Đồng Nai, Cần Thơ, Đồng Tháp cùng ghi nhận mức 57.000 đồng/kg. Vĩnh Long, Long An và Tiền Giang neo ở 56.000 đồng/kg.
Nhìn chung, mặt bằng giá lợn hơi hôm nay duy trì sự ổn định, tạo tâm lý bớt lo lắng cho người chăn nuôi.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Minh Hoàng
Nguồn Thương Gia : https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-309-gia-ca-phe-tang-nhe-ho-tieu-di-ngang-post563532.html