Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/10/2025. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố trong Quý III/2025 thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Ảnh minh họa trên giaoduc.netvn.
Theo đó, Quyết định này có những nội dung chính liên quan đến viên chức giáo viên công lập trên địa bàn Thành phố như sau.
Tiêu chí đánh giá và cách tính điểm đối với lãnh đạo, quản lý (Điều 7)
1. Ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức:
a) Tên tiêu chí và số điểm tối đa:
b) Ở từng tiêu chí trừ 01 điểm/lần vi phạm. Trường hợp đã trừ hết số điểm của tiêu chí nhưng tiếp tục vi phạm thì trừ tiếp vào tổng số điểm đạt được trước khi xếp loại chất lượng.
2. Năng lực và kỹ năng:
Tên các tiêu chí và số điểm tối đa cho từng tiêu chí như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
b) Đối với công chức, viên chức, người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
c) Đối với tiêu chí “Có nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả” nêu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được chấm điểm tương ứng với tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ vượt tiến độ khi đã hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ được giao đảm bảo đủ số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, không có nhiệm vụ nào bị chậm tiến độ.
3. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo số lượng công việc, sản phẩm theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền:
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền:
c) Thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền:
d) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được phân công chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện công trình: Nếu công trình được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt, xác nhận (trường hợp thời gian được giao thực hiện dài hơn 01 quý thì nghiệm thu, phê duyệt, xác nhận từng phần) thì xem như đã hoàn thành số lượng, tiến độ và chất lượng công việc, sản phẩm được giao.
Trường hợp có đủ cơ sở, bằng chứng và được cấp có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc không bảo đảm tiến độ thực hiện công trình theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền vì lý do khách quan, bất khả kháng và người được đánh giá đã thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, nỗ lực tối đa trong khả năng của mình thì vẫn được đánh giá, chấm điểm ở mức tối đa đối với việc hoàn thành số lượng, tiến độ và chất lượng công trình đó.
4. Căn cứ nhóm tiêu chí cơ bản và khung điểm tối đa đạt được của từng nhóm tiêu chí nêu trên và tình hình đặc điểm của địa phương, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xây dựng thang điểm chi tiết để thực hiện cho phù hợp nhưng không được trái nhóm tiêu chí cơ bản và khung điểm tối đa đạt được của từng nhóm tiêu chí nêu trên.
5. Các tiêu chí được phép chấm điểm lẻ đến 0,5 điểm.
Xếp loại chất lượng (Điều 9)
Số ngày làm việc thực tế và cách tính số ngày làm việc thực tế (Điều 10)
1. Số ngày làm việc thực tế là số ngày làm việc mà cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định và theo phân công bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có bao nhiêu ngày làm việc thực tế sẽ được người có thẩm quyền xem xét, đánh giá hiệu quả công việc đối với số ngày làm việc thực tế đó để làm cơ sở giải quyết chi thu nhập tăng thêm.
b) Các ngày nghỉ hằng tuần, các ngày nghỉ theo quy định riêng của ngành, lĩnh vực, các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động không được sử dụng để hoán đổi, bù đắp cho các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các ngày sau đây không được tính là ngày làm việc thực tế để chi thu nhập tăng thêm:
a) Những ngày nghỉ phép năm hoặc nghỉ về việc riêng.
b) Những ngày nghỉ hè của công chức, viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo mà không được cấp có thẩm quyền phân công chính thức bằng văn bản để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở cơ sở giáo dục và đào tạo.
c) Những ngày tham gia các chương trình học theo hệ tập trung (không được cấp có thẩm quyền phân công công tác) và bàn giao nhiệm vụ chuyên môn cho người khác thực hiện.
d) Những ngày nghỉ thai sản.
đ) Những ngày nghỉ do ốm đau hoặc nghỉ để điều trị chấn thương do tai nạn lao động.
3. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Đối với viên chức là giáo viên, giảng viên:
Trong thời gian năm học: Giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy đủ số tiết nghĩa vụ theo quy định (giảng dạy và thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn khác theo phân công của cấp có thẩm quyền) và không có những ngày nghỉ nêu tại điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này thì được tính là làm đủ số ngày làm việc thực tế.
Trong thời gian hè: Thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quy định này.
b) Đối với công chức, viên chức hành chính (nhân viên) tại các cơ sở giáo dục công lập không có chế độ nghỉ hè: Thực hiện nguyên tắc tính số ngày làm việc thực tế như công chức, viên chức các ngành, lĩnh vực khác nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chi tiết mức thu nhập tăng thêm của giáo viên Thành phố Hồ Chí Minh từ quý 3/2025
Nghị quyết 27/2025/NQ-HĐND ban hành ngày 28/8/2025 quy định chi thu nhập tăng thêm tối đa 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ.
Công thức tính thu nhập tăng thêm: Mức thu nhập tăng thêm/tháng = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp chức vụ nếu có) x 2.340.000 đồng (mức lương cơ sở) x 1,8 (hệ số thu nhập tăng thêm).
Ví dụ 1: Giáo viên mầm non hạng III, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm từ 8,85 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 2,1) đến 20,5 triệu đồng/tháng (bậc 10, hệ số 4,89).
Ví dụ 2: Giáo viên mầm non hạng II, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm từ 9,85 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 2,34) đến 20,9 triệu đồng/tháng (bậc 9, hệ số 4,98).
Ví dụ 3: Giáo viên mầm non hạng I, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm từ 16,8 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 4) đến 26,87 triệu đồng/tháng (bậc 8, hệ số 6,38).
Ví dụ 4: Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng III, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm là 9,85 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 2,34) đến 20,9 triệu đồng/tháng (bậc 9, hệ số 4,98).
Ví dụ 5: Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng II, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm là 16,8 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 4) đến 26,87 triệu đồng/tháng (bậc 8, hệ số 6,38).
Ví dụ 6: Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng I, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thu nhập tăng thêm là 18,5 triệu đồng/tháng (bậc 1, hệ số 4,4) đến 28,5 triệu đồng/tháng (bậc 8, hệ số 6,78).
Giáo viên có phụ cấp chức vụ như hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó được cộng thêm hệ số để tính thu nhập tăng thêm. Ví dụ, tổ trưởng: 0,25; tổ phó: 0,15; hiệu trưởng (trường hạng 1): 0,70; hiệu phó (trường hạng 1): 0,55.
Bạn đọc có thể xem toàn văn Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND TẠI ĐÂY.
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Cao Nguyên