Bộ Tài chính vừa kết luận việc thanh tra chấp hành pháp luật về tài chính, kế toán và thuế tại Công ty mẹ - Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem); Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp; Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng; Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hà Tiên, từ ngày 21/6/2024 đến ngày 2/8/2024.
Theo đó, Công ty mẹ - Tổng công ty đã đầu tư tài chính ngắn hạn 2.593.145.511.511 đồng là các khoản tiền gửi có kỳ hạn không quá 1 năm tại các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Công ty mẹ - Tổng công ty chưa ban hành quy chế quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để có thể cân đối dòng tiền tối hiệu quả hơn.
Về đầu tư tài chính dài hạn của Công ty mẹ - Tổng công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 13.973.424.387.074 đồng vào 31 công ty chiếm 93% vốn góp của chủ sở hữu. Trong đó, đầu tư vào 3 công ty con do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ số tiền 3.927.027.198.900 đồng, đầu tư vào 14 công ty con cổ phần số tiền 7.698.276.384.830 đồng, đầu tư vào 10 công ty liên doanh, liên kết số tiền 2.005.951.403.394 đồng và đầu tư vào 4 công ty khác số tiền 342.169.399.950 đồng. Cổ tức, lợi nhuận được chia Công ty mẹ - Tổng công ty hạch toán vào doanh thu tài chính năm 2023 là 417.110.565.337 đồng, bằng 3% tổng số vốn đầu tư.
Cụ thể, trong tổng số 23 khoản đầu tư có lợi nhuận lũy kế đến năm 2022, có 19 công ty chia cổ tức, nộp lợi nhuận bằng tiền; 4 công ty không chia cổ tức, nộp lợi nhuận bằng tiền do hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hoặc sau khi trích lập các quỹ theo quy định không còn lợi nhuận.
Năm 2023, có 17 công ty có kết quả kinh doanh lãi là 186.385.582.573 đồng; có 14 công ty có kết quả kinh doanh lỗ số tiền 1.610.616.490.665 đồng (trong đó Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long có số lỗ lớn nhất là 647.888.019.915 đồng). Có 15 công ty lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 7.923.786.316.163 đồng, tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Công ty mẹ - Tổng công ty tại từng công ty là 5.895.098.982.633 đồng, bằng 85,3% vốn Công ty mẹ - Tổng công ty đã đầu tư tại các công ty này. Trong đó 8/10 công ty con sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam có lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 6.702.623.481.914 đồng.
Theo Thanh tra Bộ Tài chính, một số khoản đầu tư tại Công ty mẹ - Tổng công ty tiềm ẩn rủi ro mất vốn đầu tư.
Cụ thể, ngày 31/12/2023, Công ty mẹ - Tổng công ty trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư với số tiền là 3.017.880.952.432 đồng đối với 7 khoản đầu tư, gồm: Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp, số vốn đã đầu tư là 1.132.027.198.900 đồng (tỷ lệ 100% vốn điều lệ); lỗ lũy kế 1.126.677.475.434 đồng, bằng 99,5% so với vốn góp của chủ sở hữu; trích lập dự phòng 1.069.662.553.242 đồng. Công ty đang mất cân đối vốn, khả năng thanh toán nợ thấp. Tổng công ty đang hỗ trợ cho Công ty vay vốn để thanh toán các khoản nợ đến hạn với tổng số tiền là 396 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân, số vốn đã đầu tư là 314.637.600.000 đồng (tỷ lệ 75,75% vốn điều lệ); năm 2023 lỗ 64.121.424.785 đồng; lỗ lũy kế 60.753.740.513 đồng, bằng 14,63% vốn góp của chủ sở hữu; trích lập dự phòng 33.938.987.035 đồng.
Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long, số vốn đã đầu tư là 1.605.858.460.000 đồng (tỷ lệ 82,69% vốn điều lệ); năm 2023 lỗ 647.888.019.915 đồng; lỗ lũy kế là 4.902.108.259.230 đồng; vốn chủ sở hữu âm 2.960.012.699.230 đồng; trích lập dự phòng 1.605.858.460.000 đồng. Công ty Cổ phần Xi măng Hạ Long được chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước từ Tổng công ty Sông Đà về Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam. Tình hình sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến Công ty liên tục thua lỗ, tình hình tài chính tiếp tục mất cân đối nghiêm trọng, không còn khả năng trả nợ đến hạn, đứng trước nguy cơ phải dừng hoạt động vì không có dòng tiền.
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Sông Thao, số vốn đã đầu tư là 516.550.000.000 đồng (tỷ lệ 80,79% vốn điều lệ); lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 312.643.945.417 đồng, bằng 48,89% vốn góp của chủ sở hữu; trích lập dự phòng 252.585.043.502 đồng.
Công ty Cổ phần Sông Đà 12, số vốn đã đầu tư là 12 tỷ đồng (tỷ lệ 24% vốn điều lệ); năm 2023 lỗ 3.462.070.534 đồng; lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 232.947.459.183 đồng; trích lập dự phòng 10.228.000.000 đồng. Công ty có dấu hiệu mất an toàn về tài chính.
Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai, số vốn đã đầu tư là 43.625.888.700 đồng (tỷ lệ 12,5% vốn điều lệ); năm 2023 lỗ 98.932.578.626 đồng; lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 787.753.619.524 đồng; trích lập dự phòng 41.357.644.700 đồng. Công ty có dấu hiệu mất an toàn về tài chính.
Công ty Cổ phần Cao su Đồng Nai – Kratie, số vốn đã đầu tư là 96 tỷ đồng (tỷ lệ 11,27% vốn điều lệ); năm 2023 lãi 13.238.148.865 đồng; lỗ lũy kế đến 31/12/2023 là 179.503.632.932 đồng; trích lập dự phòng 4.250.263.953 đồng.
Ngoài ra, kết luận Thanh tra cũng nêu rõ, 9 công ty con, công ty liên doanh liên kết khác được Công ty mẹ - Tổng công ty đầu tư cũng có kết quả kinh doanh lỗ năm 2023 nhưng vốn chủ sở hữu vẫn cao hơn vốn đầu tư.
Thanh tra Bộ Tài chính cho hay, theo báo cáo của Tổng công ty, nguyên nhân 10 công ty con sản xuất xi măng có hiệu quả thấp, nhiều công ty lỗ lớn trong năm 2023 và lỗ lũy kế 6.702,623 tỷ đồng chủ yếu là do: Lỗ lũy kế của 3 đơn vị Tổng công ty nhận bàn giao phần vốn nhà nước từ địa phương hoặc các doanh nghiệp khác thuộc Bộ Xây dựng (Công ty Cổ phần Cô Xi măng Hạ Long, Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Tam Điệp, Công ty phần Xi măng Vicem Sông Thao) tính đến thời điểm 31/12/2023 là 6.341,430 tỷ đồng, tại thời điểm bàn giao đã lỗ 4.070,4 tỷ đồng.
Cùng với đó, sản lượng sản xuất thấp hơn nhiều công suất thiết kế tối đa dẫn đến định phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm tăng và các chi phí duy trì bảo dưỡng tăng. Giá bán clinker, xi măng không tăng và một số sản phẩm thấp hơn giá thành toàn bộ. Chi phí lãi vay lớn do một số công ty đầu tư chủ yếu bằng vốn vay. Do tỷ giá biến động dẫn đến phát sinh chi phí tài chính do lỗ chênh lệch tỷ giá lớn. Chi phí khấu hao tính trên 1 đơn vị sản phẩm tăng do sản lượng sản xuất thấp hơn công suất tối đa. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm tăng chi phí dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp...
An Nhiên