Đường sắt Nhổn - ga Hà Nội đã khai thác đoạn trên cao
Về phương án huy động vốn, trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực, 2 thành phố dự kiến huy động khoảng 75%-85% nguồn ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng toàn bộ mạng lưới đường sắt đô thị đến năm 2045. Trung ương sẽ hỗ trợ cho ngân sách của địa phương thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ.
Bộ GTVT đánh giá, với định hướng phấn đấu tốc độ tăng trưởng cả nước đạt 2 con số trong giai đoạn 2026-2030, việc bố trí vốn từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, dự kiến khoảng 424.850 tỷ đồng trong 10 năm là khả thi để cân đối mà không tác động lớn đến ngân sách Trung ương.
Bộ GTVT và 2 thành phố cũng đã rà soát, đề xuất các cơ chế giám sát và kiểm tra chặt chẽ để bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng tham nhũng và lãng phí nguồn lực.
2 thành phố phấn đấu đến năm 2035 đưa vào khai thác 17 tuyến, đoạn tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài khoảng 752km (Hà Nội phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác thêm 7 tuyến, 3 đoạn tuyến với chiều dài khoảng 397km; TPHCM phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác 7 tuyến với chiều dài khoảng 355km), đảm nhận 35%-50% thị phần vận tải hành khách công cộng.
Đến năm 2045, 2 thành phố đưa vào khai thác thêm 7 tuyến, 4 đoạn tuyến với tổng chiều dài thêm khoảng 355km. Trong đó, Hà Nội phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác thêm 4 tuyến, kéo dài 3 tuyến với chiều dài khoảng 200km; TPHCM phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác thêm 3 tuyến với chiều dài khoảng 155km) đảm nhận 50%-60% thị phần vận tải hành khách công cộng.
Đối với các dự án thực hiện đầu tư sau năm 2035, tùy theo nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và khả năng kết nối, UBND thành phố quyết định việc triển khai dự án sớm hơn.
Kế hoạch phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại TP Hà Nội:
- Các dự án đầu tư trước 2035 gồm: tuyến 1: Ngọc Hồi - Yên Viên - Như Quỳnh (đoạn Ngọc Hồi - Yên Viên, đoạn Gia Lâm - Dương Xá); tuyến 2: Nội Bài - Thượng Đình - Bưởi (đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo, đoạn Trần Hưng Đạo -Thượng Đình, đoạn Nam Thăng Long - Nội Bài, đoạn kéo dài đi Sóc Sơn); tuyến 2A: Cát Linh - Hà Đông - Xuân Mai (đoạn Cát Linh - Hà Đông đã đưa vào khai thác, đoạn kéo dài đi Xuân Mai); tuyến 3: Trôi - Nhổn - Yên Sở (đoạn Nhổn - ga Hà Nội đã đưa vào khai thác 8km, đoạn ga Hà Nội - Yên Sở, đoạn Nhổn - Trôi và kéo dài đi Sơn Tây); tuyến 4: Mê Linh - Sài Đồng - Liên Hà, tuyến 5: Văn Cao -Hòa Lạc; tuyến 6: Nội Bài - Ngọc Hồi; tuyến 7: Mê Linh - Hà Đông; tuyến 8: Sơn Đồng - Mai Dịch - Vành đai 3 - Lĩnh Nam - Dương Xá; tuyến vệ tinh: Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai.
- Các dự án đầu tư sau năm 2035 gồm: tuyến 2: đoạn từ Trần Hưng Đạo - Chợ Mơ - Ngã Tư Sở - Hoàng Quốc Việt; tuyến 7: đoạn Mê Linh - Nội Bài; tuyến 1A: Ngọc Hồi - Sân bay thứ 2 phía Nam; tuyến 9: Mê Linh - Cổ Loa - Dương Xá; tuyến 10: Cát Linh - Láng Hạ - Lê Văn Lương - Yên Nghĩa; tuyến 11: Vành đai 2 - trục phía Nam - sân bay thứ 2; tuyến 12: kéo dài tuyến vệ tinh từ Xuân Mai đi Phú Xuyên.
Kế hoạch phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại TPHCM:
- Các dự án đường sắt đô thị được đầu tư trước 2035 gồm: tuyến 1: Suối Tiên - Bến Thành - An Hạ (Bến Thành - Suối Tiên đã hoàn thành, dự kiến đưa vào khai thác từ 22-12-2024, Bến Thành - An Hạ); tuyến 2: Củ Chi - Quốc lộ 22 - An Sương - Bến Thành - Thủ Thiêm; tuyến 3: Hiệp Bình Phước - Bình Triệu - ngã 6 Cộng Hòa - Tân Kiên - An Hạ; tuyến 4: Đông Thạnh (Hóc Môn) - sân bay Tân Sơn Nhất - Bến Thành - Nguyễn Hữu Thọ - Khu đô thị Hiệp Phước; tuyến 5: Long Trường - Xa lộ Hà Nội - cầu Sài Gòn - Bảy Hiền - Depo Đa Phước; tuyến số 6: vành đai trong; tuyến 7: Tân Kiên - đường Nguyễn Văn Linh - Thủ Thiêm -Thảo Điền - Thanh Đa - khu công nghệ cao - Vinhomes Grand park.
- Các dự án đầu tư sau năm 2035 gồm: tuyến 8: Đa Phước - Phạm Hùng - Ngô Gia Tự - ga Sài Gòn - Công viên phần mềm Quang Trung - Hóc Môn - Bình Mỹ (Củ Chi); tuyến 9: An Hạ - Vĩnh Lộc - ga Sài Gòn - Bình Triệu; tuyến 10: vành đai ngoài.
BÍCH QUYÊN